Chào mừng đến với Tử Bình diệu dụng.
Trang 2 của 3 Đầu tiênĐầu tiên 123 CuốiCuối
Kết quả 11 đến 20 của 27
  1. #11
    Ban quản trị

    Ngày tham gia
    Jun 2014
    Bài viết
    858
    10), Quý thủy

    Quý thủy xuất ra từ trong Tý, chỉ có chứa Quý thủy, năng lượng của tứ chính lại rất lớn, Quý thủy rất đáng sợ, Quý thủy là vật cực âm, lực sát thương rất mạnh. Trong thiên can chứa rất nhiều thổ, chỉ có 4 thiên can không chứa thổ, Quý thủy chính là một trong số đó. Quan hệ ở trong địa chi, tính phá hư của Quý thủy là lớn nhất.
    Tý phá Dậu, Tý Mùi hại, Tý xung Ngọ, Tý Sửu hợp, Sửu là vật cực âm, đại biểu bệnh viện, phần mộ, Tý thủy dám đến hợp Sửu, thuyết minh là Tý thủy cũng rất âm. Tý Mão hình, tai hại đối ứng cũng rất lớn, lúc thủy vượng, chính là chân Tý Mão hình, là có họa, châ tay đều có vấn đề.
    VD Càn tạo: Đinh Mão, Nhâm Tý, Ất Mão, Bính Tuất
    Trước đây ngón tay bị động vật cắn bị thương, đứt một khớp ngón tay nhỏ.
    Quý thủy đi sinh Ất mộc là đại biểu phong thấp, như nói Ất mộc không sinh ở mùa hạ, gặp Quý thủy đến sinh, Quý thủy lai không có gặp Mậu Kỷ thổ khắc chế, 90% phải sinh bệnh, là bệnh mãn tính trị không khỏi. Ở trụ giờ cũng có thể xem đượ bệnh con nít, ở năm tháng lại đại biểu bệnh của bản thân hoặc là cha mẹ. Thiên can Mộc là giòn yếu nhất, Ất mộc chính là rất sợ Quý thủy, bởi vì quý thủy đại biểu âm độc. Giáp mộc thấy Quý thủy vượng cũng chủ phong thấp.
    VD Càn tạo: Quý Sửu, Giáp Tý, Mậu Dần, Tân Dậu
    Ký giả, mắc bệnh phong thấp nghiêm trọng. Như trụ Giáp Tý, trong Giáp mộc có mang hỏa, lúc thủy vượng cũng có bệnh mãn tính, lúc hỏa không vượng, cũng trị không tốt, bởi vì có âm độc xâm nhập.
    Trong Quý thủy chỗ đối ứng có năng lượng cao, mặt tốt là đại biểu tinh hoa, linh hoạt, mặt không tốt đại biểu là tà khí, quỷ.
    Trong thập can, chỉ cần có thổ, thì có năng lực đề kháng đối với thủy, dưới tình huống thông thường là không sợ thủy đến xâm phạm, nhưng dưới tình huống thủy đặc biệt vượng cũng không được.
    Đức trọng Quỷ Thần kinh,
    Tài cao Long Hổ phục.

  2. Cảm ơn bởi:

    CST

  3. #12
    Ban quản trị

    Ngày tham gia
    Jun 2014
    Bài viết
    858
    Trong Ất mộc không có chứa thổ, thì bản thân không có năng lực bảo hộ, cho nên thủy rất dễ dàng xâm nhập vào Ất mộc, lúc kim đến khắc Ất mộc, Ất mộc cũng không có hỏa để bảo hộ, người có nhật can Ất mộc nếu như trong bát tự lại thiếu hỏa, thổ, rất dễ dàng sinh bệnh.
    Trong Bính hỏa có mang Mậu thổ, lực đề kháng mạnh, trong Đinh có mang Kỷ thổ, cũng có sức đề kháng, thì không quá sợ thủy xâm phạm. Bởi vì thủy là âm, chính là tật bệnh. Trong thiên can không có chứa thổ, thì bản thân không có năng lực bảo hộ. Như Giáp mộc, Bính hỏa, Đinh hỏa, Mậu thổ, Kỷ thổ bản thân đều có năng lực bảo hộ. Còn trong Ất mộc không có hỏa thổ, rất dễ dàng sinh bệnh.
    Canh kim tuy là âm, không bên trong có chứa Mậu thổ, tuy là lạnh lùng vô tình, nhưng làm sự nghiệp cũng là quang minh chính đại, bởi vì có dương tồn tại.
    Thổ ở lúc luận sức khỏe rất lợi hại.
    Tân kim không có hỏa, thổ, khá là âm, cho nên làm việc, làm quan hệ nhân tế đều thích tiến hành âm thầm.
    Trong Nhâm thủy có chứa Giáp mộc, đại biểu quang minh chính đại, chỗ quang minh chính đại này là một loại thủ đoạn thao tác, trên thực tế là tổn thương dương.
    Quý thủy không có mộc, không có thổ, là vật cực âm.
    Như vậy xem ra thổ là rất lợi hại, là nhân gian, đại biểu con người, có thể khởi được tác dụng là cân bằng âm dương, nó có thể khắc thủy, ngăn âm; tiết hỏa, ngăn dương, đề phòng ngăn được âm dương tách khỏi đạo trung dung.
    Trong Bính Đinh hỏa đều có chứa thổ, tuy tính nóng, nhưng có thổ để cân bằng, vẫn tốt.
    4 thiên can không chứa thổ là: Ất, Tân, Quý, Nhâm. Trong đó Nhâm thủy tuy không chứa thổ, nhưng chứa Giáp mộc, tuy không có thổ để cân bằng, nhưng có Giáp mộc tiết thủy, không đến nỗi quá âm, vấn đề không lớn.
    Lúc thủy đến xâm hại Giáp, Bính, Đinh, có thổ tồn tại thì sẽ phản khắc thủy, cho nên có sức đề kháng đối với thủy.
    Tân kim thì có vấn đề, không có thổ, không có bảo hộ, thiếu khuyết tính an toàn, thì chỉ có thể đi làm quan hệ nhân tế. Do vậy, người Tân kim thích hợp nhất là đi làm quan hệ nhân tế, chỉ qua là không từ bỏ chút thủ đoạn nào. Tân kim vượng, thiếu khuyết mộc hỏa, thân thể kém, bởi vì không có dương để cân bằng.
    Đức trọng Quỷ Thần kinh,
    Tài cao Long Hổ phục.

  4. Cảm ơn bởi:


  5. #13
    Ban quản trị

    Ngày tham gia
    Jun 2014
    Bài viết
    858
    Quý thủy không đắc dụng, thái vượng hoặc thái nhược, là tổn thương âm là âm trọc, nghiêm trọng là tàn tật, được phụ thể, nhẹ thì cũng mắc bệnh. Nhật can Quý thủy hoặc trong bát tự Quý thủy không có chế hóa, dễ dàng bị phụ thể (kèm theo). Nhật can Quý thủy hoặc trong bát tự có Quý thủy vượng mà không có chế hóa, không có nương tựa lục thân, cùng bất cứ người nào đều rất khó làm quan hệ cho tốt.
    Từ góc độ quan hệ tác dụng địa chi để luận, Tý Dậu phá, tuy kim thủy là một nhà, nhưng quan hệ không tốt, đại biểu cùng thuộc hạ có quan hệ không tốt, lúc Tý thủy vượng, mà Dậu kim không vượng, thuộc hạ làm bất cứ việc gì cũng đều muốn hướng về hồi báo, nó muốn phải xâm nhập tư tưởng, sinh hoạt của thuộc hạ, cho nên dẫn đến quan hệ xấu. Tý Dậu phá, lúc Dậu kim vượng, mà Tý thủy cũng không suy nhược, là đại biểu thiên tài, Tý thủy có thể tiến vào phá hư Dậu kim, sẽ trở thành nhà khoa học, phương diện bậc đại sư về số liệu.
    Trong quan hệ Địa chi, Tý Mùi tương hại, Mùi thổ là dương, đại biểu gia đình, trưởng bối, đối với trưởng bối là bất lợi. Tý Mão tương hình, Mão là gia đình, là bất lợi đối với gia đình. Tý Sửu hợp, đi hợp Sửu thổ là tối âm, cho biết bản thân cũng là rất âm.
    Bên trên, là thuyết minh Tý thủy không phải là người ở nhân gian. Kiếp trước là yêu tinh ma quái, cho nên rất khó làm tốt quan hệ nhân tế. Nữ nhân Quý thủy tuy là mỹ nữ, nhưng hồng nhan dễ trở mầm tai họa. Trong Quý thủy không có thổ, đại biểu là bệnh độc, thì Quý thủy sẽ xâm nhập vào trong mộc, thì mộc không có cách nào trưởng thành cho tốt, mộc ngoại trừ là gân cốt, còn là tư tưởng, chỗ thể hiện ra chính là tư tưởng tiêu cực.
    Nếu như Quý thủy muốn tốt, nhất định phải thấy thổ, Mậu Quý hợp. Giáp mộc vượng cũng được, nhưng lúc Giáp mộc nhược cũng không được, Quý thủy bệnh độc sẽ xâm nhập Giáp mộc, giống như bạn cứ tham vọng, trợ giúp bệnh nhân, bởi vì sức đề kháng bản thân không đủ, kết quả bản thân cũng bị nhiễm bệnh.
    Tý Sửu hợp, thì Quý thủy có thể đại biểu Sửu thổ, lúc Sửu là cát thì đại biểu kho tàng, lúc là kỵ thì đại biểu phần mộ, bệnh viện. Tý Sửu, Quý Sửu, cũng có tượng đại biểu y dược, bệnh viện. Trụ ngày Tân Sửu, như Sửu thổ có chế là dụng, chủ kho tàng, như không có chế, thò bản thân có bệnh hoặc phối ngẫu có bệnh, hàng ngày phải lui tới bệnh viện.
    Nhật can Ất mộc, Ất mộc vượng, nhưng không có hỏa, thổ, là bệnh cong lưng, lưu niên thấy thủy, sinh bệnh. Nếu như Quý thủy, lưu niên gặp Mậu thổ, là khỏi bệnh.
    Do đó, Tượng pháp đều là dùng đặc tính thập can để suy đoán.
    Đức trọng Quỷ Thần kinh,
    Tài cao Long Hổ phục.

  6. Cảm ơn bởi:


  7. #14
    Ban quản trị

    Ngày tham gia
    Jun 2014
    Bài viết
    858
    Sáu, Phép dùng Thập Can

    Thông qua lý luận âm dương cùng quan hệ tác dụng địa chi suy ra chỗ Hỉ Kỵ của từng thiên can.
    1) Giáp mộc

    Giáp mộc thích nhất là hỏa, sợ nhất là Nhâm Quý thủy. Giáp Ất mộc là Thiếu Dương, khí dương vừa xuất ra, giống như đứa trẻ con, rất là giòn yếu, sợ nhất là âm tà xâm nhập. Ất mộc rất sợ Quý thủy, bởi vì Tý Mão hình; Giáp mộc rất sợ Nhâm thủy, bởi vì Dần Hợi hợp. Mộc không nhược thì thích thủy. Nhưng từ góc độ cách cục mà nói thì không thể luận như vậy, nếu như Giáp mộc lúc điểm lập cách cục là cát thần, vẫn là cần có thủy đến sinh hộ, danh lợi có thành. Luận mệnh là đủ phương vị, bản chất luận Tượng pháp là xem âm dương ngũ hành, luận tính cách, sức khỏe, tâm lý, lục thân, chính là phải đi luận như vậy.
    Giáp mộc sợ thứ hai là kim, bởi vì Giáp mộc là tiểu hài, bản thân không có năng lực bảo hộ, lúc có người ăn hiếp, đánh không lại người ngoài, chỗ này là kim mộc tương chiến, thì chủ thương bệnh tai.
    Giáp mộc thích hỏa, bởi vì Lão Dương có thể bảo hộ nó, Lão Dương đại biểu thành niên, lại có thể khắc kim.
    Giáp mộc thích thứ hai là thổ, bởi vì thổ có thể khắc âm thủy, thổ chính là dược trị bệnh, còn hỏa là cả đời Giáp mộc thành tựu.
    Giáp Ất mộc là Thiếu Dương, là đứa trẻ con. Nhật can là Giáp Ất, nếu trong bát tự không có hỏa, thổ lại suy nhược, lại gặp tiếp kim thủy là bệnh còng lưng. Thân thể công năng miễn dịch kém, có bệnh không dễ dàng trị khỏi.
    Có vài bát tự nhìn bề ngoài cân bằng vượng suy là rất tốt, trên thực tế là có bệnh, là bởi vì vượng suy lớn không qua khỏi âm dương. Nếu như tổn thương dương, nghiêm trọng là đoản thọ, nhẹ thì là rã rời phờ phạc. Mộc là sức sống, chính là công năng miễn dịch thân thể; hỏa đại biểu sức sống, là thọ mệnh. Mộc Hỏa vượng, cảm giác không dễ dàng mệt mỏi, hỏa vượng, ban đêm ngũ được rất ít, nhưng lại rất nhanh nhẹn. Như mộc không có hỏa, thấy thủy, thì hay gặp khó khăn. Mộc không có hỏa, thì thiếu khuyết sức sống.
    VD Càn tạo: Đinh Mão, Kỷ Dậu, Đinh Mão, Tân Hợi
    Lúc 01 tuổi thì toàn thân sinh nhọt độc, mấy chục năm mới tốt, là thể hiện công năng miễn dịch không tốt. Sém chút nữa thành mộc đa hỏa tắt, kim đắc nguyệt lệnh vượng, âm trọng tổn thương, mộc lại gặp thủy, lại bị Dậu kim xung khắc, bởi vì mộc là công năng miễn dịch, thủy sinh mộc là bệnh độc xâm nhập, hỏa là sức sống, vì vậy, tạo này có công năng miễn dịch không tốt.
    Đứa trẻ nhỏ rất sợ bệnh độc nhập xâm, trong tất cả các ngũ hành thì Ất mộc có sức đề kháng là kém nhất, Ất mộc là gan, là công năng miễn dịch.
    Sinh mệnh là bắt đầu từ Giáp mộc, sau đó quá độ là đến Ất mộc, từ trong cuộc sống hiện thực mà nói, lấy trẻ sơ sinh làm ví dụ, sinh ở giai đoạn 6 tháng thì vẫn còn có công năng miễn dịch do mẹ ban cho, nhưng sau nửa năm, công năng miễn dịch Tiên thiên dần dần thoái hóa, ở trước Hậu thiên vẫn chưa hình thành công năng miễn dịch mới, sức đề kháng bản thân là rất kém. Do vậy có thể thấy, năng lực đề kháng của Giáp mộc so với Ất mộc phải mạnh hơn, Ất mộc là giòn yếu nhất. Lúc mộc trường thành trở Lão Dương, có thể chế kim, kháng thủy, sức đề kháng sẽ tăng cường.
    Đức trọng Quỷ Thần kinh,
    Tài cao Long Hổ phục.

  8. Cảm ơn bởi:


  9. #15
    Ban quản trị

    Ngày tham gia
    Jun 2014
    Bài viết
    858
    2) Ất mộc

    Bản thân Ất mộc là có mang thủy. Mão mộc không sinh hỏa, hoặc là nói năng lực Ất mộc sinh hỏa rất nhỏ, không chỉ có vậy, có lúc Ất mộc còn làm tắt hỏa. Sẽ có hiện tượng mộc đa hỏa tắc, dẫn đến bệnh tim. Đinh Mão chính là tổ hợp Ất Đinh. Từ trong quan hệ tác dụng địa chi có thể biết tại sao trong Ất mộc có chứa thủy, không sinh hỏa, trái lại còn làm tắt hỏa, là bởi vì Mão Ngọ phá, chỉ có thủy mới có thể phá hỏa, cho nên nói trong Ất mộc có chứa lượng thủy lớn.
    Tổ hợp Mão Ngọ phá và Tổ hợp Tý Dậu phá là giống nhau, lúc lực lượng Mão mộc lớn hơn Ngọ hỏa, đồng thời lại giống như gặp thủy sinh, đây là phá hư. Tổ hợp Đinh Mão chính là tổ hợp Mão phá Ngọ, tim, mắt dễ dàng xảy ra vấn đề. Toàn bộ bởi vì trong Mão mộc có chứa rất nhiều thủy. Tổ hợp Ất Mão gặp Đinh Mão, lúc Đinh hỏa không vượng, là bệnh tim, cũng chủ quan hệ gia đình không tốt, bởi vì nó là tổ hợp làm tổn thương dương.
    Lúc lực lượng Ngọ hỏa vượng, Mão phá Ngọ thì là chỉ phá hoại văn hóa truyền thống.
    Mão mộc là tiêu diệt Đinh hỏa, bản thân Đinh hỏa chứa Kỷ thổ, chính là tiết Đinh hỏa, còn Mão mộc là không tiêu diệt Bính hỏa.
    VD Càn tạo: Giáp Thìn, Đinh Mão, Giáp Dần, Ất Sửu
    Là đại phu Trung y, mắc bệnh tim nghiêm trọng. Tổ hợp trụ tháng Đinh Mão chính là Mão phá Ngọ. Đem địa chi chuyển hóa thành thiên can, chính là phương pháp của Tượng pháp.
    VD Càn tạo: Ất Mão, Ất Dậu, Giáp Thân, Đinh Mão
    Bệnh tim, thiên can Đinh hỏa gặp Ất mộc, trụ giờ lại thấy tổ hợp Đinh Mão, Đinh hỏa lại là Thương quan không có chế, tọa dưới Thân kim, có tượng động đao phẫu thuật.
    VD Càn tạo: Đinh Mão, Nhâm Tý, Đinh Mùi, Quý Mão
    Tổn thương dương, công năng gan không tốt, kiềm nén trong lòng, mộc bị thủy xâm nhập, đại biểu sự kiềm nén, đồng thời thân thể cũng có vấn đề.
    Phương diện Vượng Suy cho dù tốt cũng không được, bởi vì tổn thương dương. Âm Dương là to lớn nhất, còn Vượng Suy chỉ là thứ yếu.
    Bắt đầu phân tích từ tính cách, tâm tính. Kim, Mộc là Thiếu Âm, Thiếu Dương, rất dễ dàng tự ti, nhất là Tân kim và Ất mộc, hoàn toàn không có bảo hộ, càng là như thế.
    Thiếu Dương là biết bản thân suy nhược, có tự mình hiểu lấy. Trong Giáp mộc có hỏa, đại biểu tinh thần truy cầu tín ngưỡng, văn hóa nghệ thuật, dùng sự thanh cao để che dấu sự yếu nhược của mình, đồng thời hi vọng thành tựu ở phương diện này để bảo hộ bản thân, tiếp theo là lựa chọn tu hành, hi vọng mượn lực lượng trợ giúp của Thần Phật để bảo hộ mình. Không tự tin, cho nên bề ngoài là thanh cao, đồng thời cũng có mang màu sắc trốn tránh hiện thực. Ất mộc tự biết mình suy yếu, thì khá là hiện thực, tiếp theo là chọn lựa làm quan hệ nhân tế tốt, thông qua đọc sách mà trưởng thành, học tập kỹ thuật, để bảo vệ bản thân, do vậy người Ất mộc hoặc là có thủ nghệ hoặc là sẽ làm tốt quan hệ nhân tế.
    Đức trọng Quỷ Thần kinh,
    Tài cao Long Hổ phục.

  10. Cảm ơn bởi:


  11. #16
    Ban quản trị

    Ngày tham gia
    Jun 2014
    Bài viết
    858
    3) Bính hỏa

    Bính hỏa, Nhâm thủy là Đế Vương tinh, thì là người kiêu ngạo. Bính Đinh hỏa là Lão Dương, lực bảo hộ mạnh mẽ, nội tâm, thân thể đều rất to lớn, tất nhiên là phải xem từ quan hệ tác dụng địa chi để tìm hỉ kỵ.
    Bính hỏa đối ứng là Tị hỏa, Bính hỏa là Đế Vương tinh, người lớn mạnh rất sợ phong cuồng, cho nên Bính hỏa ở trong tại địa chi quan hệ rất sợ Dần Tị hại, lúc Bính hỏa thái vượng, không nên lại đi sinh nó tiếp tục, sinh nó thì dễ dàng tự tiêu hủy, còn Giáp mộc thấy đến Bính hỏa, thì bản thân thấy đến lý tưởng và mục tiêu truy cầu, sẽ phấn đấu quên mình chạy về hướng Bính hỏa, bất kể Bính hỏa có thích hay không thích nó, vẫn cứ đi đến, Bính hỏa liền đúng phong cuồng, bản thân đánh giá quá cao, quá tập trung đi làm việc, kết quả là tự thiêu thân, là tự trọc. Chỉ có ở lúc Bính hỏa là không quá vượng, mới thích Giáp mộc.
    Dần Tị Thân tam hình, hình thì có họa, Canh kim trong Thân kim thụ thương, là tổn thương âm, nghiêm trọng là tàn tật, nhẹ thì cũng mắc bệnh mãn tính.
    VD Khôn tạo: Giáp Thân, Kỷ Tị, Nhâm Thân, Nhâm Dần
    Tổn thương âm, nhiều năm mắc bệnh tiểu đường.
    VD Càn tạo: Ất Tị, Giáp Thân, Giáp Dần, Đinh Mão
    Cánh tay tàn tật.
    VD Càn tạo: Nhâm Dần, Mậu Thân, Tân Tị, Kỷ Sửu
    Viêm cốt tủy dẫn đến suýt nữa là cưa đứt tứ chi.
    Giáp mộc và Bính hỏa giống như hai người ở trong hiện thực, nếu như quan hệ quá tốt, cũng rất dễ dàng nhận phải thương hại.
    Giáp mộc nhược, Bính hỏa vượng, Dần Tị hại, lúc hỏa vượng, thì mộc thụ thương, hỏa tự đốt cháy, nghiêm trọng là bệnh tinh thần, làm học thuật thì tẩu hỏa nhập ma, nhẹ thì chủ tính cách tỳ khí không tốt, thần kinh suy nhược. Hỏa không vượng, mộc vượng, thì không có chuyện gì. Dần mộc thì không được Bính hỏa, không giống như Mão Ngọ phá.
    Bính hỏa gặp Tân kim phát tài, lúc gặp Nhâm thủy vượng, lại là lúc làm tổn thương mất căn Bính hỏa, chủ quan phi khẩu thiệt, có tượng lao tù.
    Nắm nay năm Giáp Ngọ, phương diện tôn giáo, văn hóa sẽ có sự kiện lớn, người có hỏa thái vượng là kỵ, dễ dàng dẫn đến tẩu hỏa nhập ma.
    4) Đinh hỏa

    Đinh hỏa rất sợ thấy Kỷ thổ, Kỷ thổ xuất ra từ trong Sửu thổ, bởi vì Sửu Ngọ hại nhau, cũng sợ Ất mộc, Mão phá Ngọ, dễ dàng dẫn đến mộc đa hỏa tắc.
    Đức trọng Quỷ Thần kinh,
    Tài cao Long Hổ phục.

  12. Cảm ơn bởi:


  13. #17
    Ban quản trị

    Ngày tham gia
    Jun 2014
    Bài viết
    858
    5) Mậu Kỷ thổ

    Mậu Kỷ thổ đối với nhân gian mà nói là rất tốt, có thể cân bằng âm dương. Mậu Kỷ thổ hỉ Tài Quan, bởi vì con người đều ham thích danh lợi, đặc biệt là Mậu thổ, rất thích thủy.
    Lúc Kỷ thổ là âm không quá thích thủy. Lúc Mộc vượng là đối với lực khắc thổ cũng không lớn, nhất là lức Giáp mộc khắc đối với Mậu thổ nhỏ. Nhưng lúc Giáp mộc gặp thủy, lúc biến thành Ất mộc, thì lực khắc đối với Mậu thổ sẽ trở nên lớn. Bởi vì Giáp mộc là khí, bên trong còn có Bính hỏa, Mậu thổ, gặp thủy liền thành hình.
    Từ chỗ này có thể thấy, Mậu Kỷ thổ không sợ Giáp mộc vượng, mà sợ Giáp mộc thấy thủy đến khắc, thổ là da thịt, bị khắc thương, chủ thân thể có thiếu khuyết. Thủy mộc chỉ cần không trở thành một khối, thì không có chuyện gì.
    VD Càn tạo: Quý Mão, Ất Sửu, Mậu Dần, Quý Hợi
    Lúc nhỏ mắc bệnh bại liệt, thay thế lão sư dạy qua một năm, không có đơn vị, Dần mộc gặp Hợi thủy đến khắc Mậu thổ. Nếu như không có thủy, thì có tượng làm thầy. Dần mộc biến thành Ất mộc, thành hình là thực, khởi đến khắc rất nghiêm trọng.
    VD Càn tạo: Nhâm Dần, Quý Sửu, Mậu Dần, Ất Mão
    Thầy giáo tàn tật một tay. Mậu xuất ra từ trong Dần, lực khắc không mạnh, nhưng thấy thủy, thì nghiêm trọng.
    VD Càn tạo: Giáp Tý, Giáp Tuất, Mậu Dần, Giáp Dần
    Nghiên cứu sinh vào đại học trọng điểm của Quốc gia, vận Bính Tý thi đậu. Trụ năm Giáp Tý, lúc nhỏ phần đầu hặn là phải có vấn đề, sau khi trưởng thành không có vấn đề gì. Mậu xuất ra từ trong Tuất, bản thân có mang hỏa, Mậu Dần lực khắc nhỏ, nếu như có Hợi thủy thì sẽ phiền não. Địa chi năm tháng kẹp xuất ra Hợi thủy, ở lúc luận Tượng pháp thì không xem xét. Tạo này thì có thể xem như tượng mộc hỏa thông minh.
    Địa chi Tuất thổ cùng Tý thủy chẳng khác nào thiên can là Mậu Quý hợp, cả hai gọi là Ám hợp.
    Dần Hợi hợp, chỉ có Nhâm thủy ở trong Hợi mới có thể khắc mất Bính hỏa ở trong Dần, Quý thủy là không khắc mất Bính hỏa.
    Trụ ngày Mậu Dần, lực khắc Dần mộc đối với Mậu thổ là rất nhỏ.
    Đức trọng Quỷ Thần kinh,
    Tài cao Long Hổ phục.

  14. Cảm ơn bởi:


  15. #18
    Ban quản trị

    Ngày tham gia
    Jun 2014
    Bài viết
    858
    6) Canh kim

    Canh Tân kim là Thiếu Âm, rất thích thủy. Phải biến thành Lão Âm mới sẽ không bị bắt nạt. Canh kim rất thích thủy, sẽ vì thủy mà đi chết thay, giống như đi lính, công tác ở công an kiểm sát tòa án, đầu óc cần phải đơn giản, người có tứ chi phát triển để làm việc, không hỏi đúng sai, chỉ cần quản chấp hành mệnh lệnh.
    Canh kim sợ Bính hỏa. Bởi vì địa chi Tị Thân hợp phá. Canh kim vượng thì không sợ Bính hỏa, bởi vì có hỏa luyện kim một chút mới tốt, Đinh hỏa luyện Canh kim là tốt nhất, Bính hỏa luyện Canh kim, lúc Canh kim vượng thì còn được, nếu như lúc nhược, thì sẽ có vấn đề.
    Tị Thân hợp phá, là trước tốt sau xấu. Trong tam hình, Dần Tị Thân là tai họa lớn nhất, Sửu Tuất Mùi đứng thứ hai, Tý Mão hình là nhẹ nhất.
    Canh kim rất sợ Bính hỏa vượng đến khắc nó, dụng thủy khắc hỏa thì có thể bảo hộ Canh kim, lúc Canh kim vượng, thấy hỏa mới thành vật dùng, lúc suy nhược rất sợ thấy Bính hỏa, là có họa.
    Đồng thời, Canh kim đặc biệt sợ Mậu thổ, Canh kim có hình, hỉ thấu ra, Mậu thổ sẽ chôn vùi Canh kim.

    7) Tân kim

    Tân kim rất sợ Đinh hỏa, bởi vì địa chi Dậu Tuất hại, Đinh hỏa ở trong Tuất khắc thương Tân trong Dậu kim. Thiếu Âm là vật đã thành tài, sợ khắc, vừa gặp vật khắc nó, liền bị phá hư, thích nhất là có thủy.
    Canh Tân kim là Thiếu Âm, nội tâm không đủ lớn mạnh, hỉ kết giao với quyền quý. Giáp Ất mộc là thông qua văn hóa nghệ thuật, tín ngưỡng tôn giáo để bản thân lớn mạnh. Canh kim thông qua vũ lực, đao khí hoặc thay thế lĩnh đạo bán mệnh để bảo hộ bản thân, Tân kim thông qua năng lực kinh tế hoặc làm quan hệ nhân tế để bản thân lớn mạnh. Thái độ Tân kim rất tốt, sẽ làm tốt quan hệ nhân tế, là có tài hoa, lại có năng lực. Nhưng cùng thủy cũng có mâu thuẫn, bởi vì Tý Dậu phá nhau.
    Trên thực tế Tân kim cùng Quý thủy đều rất có mưu kế, lúc quan hệ qua lại đều có giữ lại thù đoạn, bằng mặt không bằng lòng, dễ dàng phá hư quan hệ. Giống như chỗ nói kim đa thủy trọc, là tổ hợp Tân kim sinh Quý thủy, tổ hợp Quý Dậu, là đại biểu tử vong. Giống như mộc đa hỏa tắc là tổ hợp Đinh Mão, 3 Mão mộc thì có thể bỏ vào ở một trụ Đinh hỏa, nhưng tổ hợp Bính Dần, thì sẽ không xuất hiện hiện tượng làm hỏa tắt, trừ phi gặp đến Dần Hợi hợp. Phản ánh ra quan hệ tổ hợp Canh kim, Nhâm thủy và Giáp mộc, Bính hỏa là tốt nhất.
    Lúc thực lực Tân kim mạnh thì sẽ lấn át lĩnh đạo. Thực lực Tý thủy mạnh thì lấn át thuộc hạ, là muốn biết tất cả chỗ bí mật của thuộc hạ.
    Trong Tân kim không có chứa thủy, bản thân không có năng lực bảo hộ, rất dễ dàng bị hỏa khắc mất, thể hiện thân thể kém, dễ tàn tật. Bởi vì Tân kim vừa phải phòng bị gặp Tý thủy lĩnh đạo, lại phải phòng bị gặp người ngoài là hỏa đến khắc thân, cho nên mặc dù có quan hệ nhân tế tốt, nhưng trong lòng cũng không vui vẻ. Thuyết minh người có nhật can Tân, tâm lý nội tâm phòng bị rất mạnh.
    Đức trọng Quỷ Thần kinh,
    Tài cao Long Hổ phục.

  16. Cảm ơn bởi:


  17. #19
    Ban quản trị

    Ngày tham gia
    Jun 2014
    Bài viết
    858
    8) Nhâm Quý thủy

    Nhâm Quý thủy là có tính kỳ quái một chút. Nhâm thủy là Đế Vương tinh, mạnh lớn, có chứa Giáp mộc, muốn làm tổn thương Nhâm thủy khá là khó. Lúc Mậu Kỷ thổ đến khắc, có Giáp mộc bảo hộ. Trừ phi lúc thổ rất vượng, nếu không là không thể thiết nhập, bởi vì bản thân Nhâm thủy rất có thực lực.
    Lúc bình thường đối với thuộc hạ là có nhân tình. Trong quan hệ Địa chi, Thân Hợi là tương hại. Lúc Nhâm thủy gặp phải Canh kim, thì Thân kim trở nên lạnh lùng vô tình, lá gan rất lớn, chuyện gì cũng đều muốn làm. Bởi vì Canh kim năm Giáp mộc trong Nhâm thủy tiêu diệt. Nếu như lúc không thấy Canh, Thân, Nhâm thủy khắc Bính hỏa, sẽ lưu lại con đường sống, sẽ không vô tình như vậy. Đồng thời sẽ làm lĩnh đạo, cũng còn có chút nhân tình.
    Nhâm thủy là âm, âm là không phải chủ lưu, là không nhập vào chủ lưu, muốn thành tài phải thấy Mậu thổ, Mậu thổ là Thất Sát, cũng không phải là chủ lưu, trừ phi lại thấy Giáp mộc, Giáp mộc đại biểu chính phủ, là chủ lưu, mới sẽ đem Nhâm thủy hướng theo đường chủ lưu. Thấy Kỷ thổ Chính Quan là chủ lưu.
    Quý thủy là cực âm, Bính hỏa là cực dương, đều không phải là vật nhân gian. Thủy Hỏa vô tình là chỉ hai cái chỗ này. Còn Đinh hỏa là lò lửa ở nhân gian, là có tình, có quan hệ nhân tế tốt, gia đình cũng hòa thuận. Nhâm thủy cũng là có nhân tình. Quý thủy sẽ vì tình cảm nào đó đều không có quan tâm, Quý thủy đối ứng với thập thần là Thương quan, sẽ vì hứng thú, yêu thích, tình cảm của mình mà không quan tâm gia đình, thuộc về người ngoài nhu trong cương. Bính hỏa cũng sẽ vì truy cầu lý tưởng, tín ngưỡng mà bỏ đi sự nghiệp và gia đình mà lựa chọn con đường xuất gia.
    Đức trọng Quỷ Thần kinh,
    Tài cao Long Hổ phục.

  18. Cảm ơn bởi:


  19. #20
    Ban quản trị

    Ngày tham gia
    Jun 2014
    Bài viết
    858
    Quý thủy quan hệ đối ứng với địa chi: Tý Dậu phá, Tý Mão hình, Tý Mùi hại, Tý Sửu hợp, Tý Ngọ xung, Ngọ hỏa đại biểu quang minh chính đại, thuyết minh mấy loại quan hệ này của Quý thủy sẽ không quan tâm đến nhân nghĩa đạo đức, dễ dàng làm ra chuyện bỏ nhà theo trai, không cần công tác, gia đình.
    Cũng chính là nói Quý thủy là mỹ nữ, mỹ nữ là thuốc độc. Quý thủy đối ứng là Thương quan, đại biểu bệnh độc. Quý thủy mặt tốt là đại biểu tinh hoa, linh hoạt, có thể thông linh.
    Quý thủy rất sợ Tân kim, bởi vì 2 âm tụ lại, là quá âm. Quý thủy thích Mậu thổ, có thể hóa hỏa, Mậu thổ rất to lớn, có tính phật rất mạnh, dễ dàng đắc đạo thành tiên. Gặp Giáp mộc, Giáp mộc có tín ngưỡng, truy cầu, sẽ dẫn đường cho Quý thủy hướng dương, trừ phi lúc Quý thủy rất vượng, Giáp mộc rất nhược, là không dẫn đạo, là Giáp mộc bị chỗ bệnh độc của Quý thủy xâm hại. Quý thủy thấy Ất mộc là thành bệnh.
    Đức trọng Quỷ Thần kinh,
    Tài cao Long Hổ phục.

  20. Cảm ơn bởi:


 

 

Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 1 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 1 khách)

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •