VD 1, ví dụ trong nguyên chú:
Tân Dậu, Quý Tị, Mậu Thân, Đinh Tị,
Bành thị chú giải: Tạo này ngũ hành khuyết mộc, ít thủy, theo Nguyệt lệnh Tị hỏa là vượng khí, Mậu thổ đắc lộc ở Tị, kim nhiều tiết thổ, nhưng có ở vượng khí, Mậu thổ là con đường không vượng cũng không suy, khí ngũ hành, từ hỏa chảy hướng thổ, lại hướng kim, đến phương thủy là dừng. Quý thủy là chỗ dừng, Quý thủy cùng nhật nguyên Mậu, tương hợp hữu tình. Hữu tình biểu hiện ở Mậu Quý hợp có thể bổ sung chỗ nhu nhật nguyên, hơn nữa đường đi không tổn thương. Vượng khí tụ ở Nguyệt lệnh, chủ gia đình hoặc đơn vị phát đạt, cùng nhật nguyên hữu tình, liền tới mệnh chủ là được đứng đầu phát đạt. Tất nhiên không mất phú quý.
VD 2, ví dụ thời nay:
Khôn tạo: Mậu Tuất, Canh Thân, Quý Hợi, Đinh Tị
Tạo này Quan Ấn một đường đến sinh, tự xem hữu tình. Vượng khí trước tiên chảy hướng nhật nguyên cùng tọa dưới Hợi, Quý Hợi không phải là chỗ dừng, một là trong Hợi có Giáp, hai là Hợi cùng Tị xung, nếu như khí ở Giáp mộc, Thân xuyên Hợi, thương hại Giáp, nếu như khí dừng ở Hợi, Tị đến xung, cuối cùng là chỗ dừng gặp phải hình, tượng khí tán. Cho nên không có phú quý, là người bình thường mà thôi.