Chào mừng đến với Tử Bình diệu dụng.
Trang 3 của 3 Đầu tiênĐầu tiên 123
Kết quả 21 đến 28 của 28
  1. #21
    Thành viên

    Ngày tham gia
    Jun 2013
    Bài viết
    127
    Thưa anh Chung
    Thưa chị Kim Cương
    Thần ko có miếu là ko có chỗ về, người ko có nhà là ko có chỗ bám víu. Ko có cung mệnh là ko có chủ. Điều đó nói lên cung mệnh có ảnh hưởng nhất định
    em có câu hỏi như thế này
    Vậy thực chất cung mệnh ĐỂ LÀM GÌ
    Thân ái
    Tắc Minh

  2. #22
    Thành viên

    Ngày tham gia
    Aug 2012
    Bài viết
    385
    Trích dẫn Gửi bởi Tắc Minh Xem bài viết
    em có câu hỏi như thế này
    Vậy thực chất cung mệnh ĐỂ LÀM GÌ
    Hi Tắc Minh,

    Như bạn biết, cung mệnh xác định từ chi tháng và chi giờ. Trong tử bình lấy chi tháng định cách để luận mệnh. Chi giờ cho biết hậu vận của bản thân. Qua đó bạn thấy cung mệnh như thế nào ?

    Bình thường mình dùng cung mệnh để hỗ trợ luận sao đa hợp như Thái ất, Hoa cái. Khi chi tháng gặp không vong, dùng chi mệnh luận cách hỗ trợ thêm ? Đặc biệt dùng xác định cách cục đang hành khi gặp kiêm cách (nhiều cách trong một trụ).

    Bạn thử nghiệm lý xem kết quả như thế nào ?

  3. Cảm ơn bởi:


  4. #23
    Thành viên

    Ngày tham gia
    Aug 2012
    Bài viết
    385
    Chào Cô,

    Qua bài viết tra can cung mệnh theo Can Năm và Can Ngày. Em nghĩ nó phụ thuộc rất nhiều vào nghiệm lý.

    Như em hiểu: Tra theo can năm (nạp âm của lục thập hoa giáp) có cơ sở hơn khi kiểm nghiệm thấy cách này hữu hiệu. Chưa từng thử Can ngày như thế nào ? Cô và anh chị nghiệm lý Can ngày có thể chia sẻ thêm vài điều cho em biết với.

    Cám ơn các anh chị.

  5. #24
    Thân hữu

    Ngày tham gia
    May 2012
    Bài viết
    808
    Trích dẫn Gửi bởi Tắc Minh Xem bài viết
    Thưa anh Chung
    Thưa chị Kim Cương

    em có câu hỏi như thế này
    Vậy thực chất cung mệnh ĐỂ LÀM GÌ
    Thân ái
    Tắc Minh
    Bạn hỏi rất hay, ngoài việc quan tâm đến thời thì vị trí Mão cũng cần để ý.

  6. #25
    Lara
    Khách
    Trích dẫn Gửi bởi chung Xem bài viết
    Hi Tắc Minh,

    Sau khi tra Chi cung Mệnh theo Chi tháng và Chi giờ. Chúng ta tra Can cung Mệnh theo Can năm sinh của trụ.

    Ví dụ của bạn: Can năm là Quý. Tra bảng đính kèm. Ta được Can Chi cung Mệnh là Canh Thân.

    Bạn tham khảo bảng đính kèm nhé. Chúc bạn thành công.

    http://www.mediafire.com/view/?3d6w7w96upg7443
    Sao em tra theo bảng của anh Chung thì cung mệnh của Tắc Minh cũng vẫn là Giáp Thân thế nhỉ? Hay em tra bảng chưa đúng cách hay sao sao nhỉ???

  7. #26
    Lara
    Khách
    Ồ thì ra là mình tra sai thật

  8. Cảm ơn bởi:


  9. #27
    Ban quản trị

    Ngày tham gia
    May 2012
    Bài viết
    5,917
    Gửi bởi Tắc Minhem có câu hỏi như thế này
    Vậy thực chất cung mệnh ĐỂ LÀM GÌ



    Hi Tắc Minh,

    Như bạn biết, cung mệnh xác định từ chi tháng và chi giờ. Trong tử bình lấy chi tháng định cách để luận mệnh. Chi giờ cho biết hậu vận của bản thân. Qua đó bạn thấy cung mệnh như thế nào ?

    Bình thường mình dùng cung mệnh để hỗ trợ luận sao đa hợp như Thái ất, Hoa cái. Khi chi tháng gặp không vong, dùng chi mệnh luận cách hỗ trợ thêm ? Đặc biệt dùng xác định cách cục đang hành khi gặp kiêm cách (nhiều cách trong một trụ).

    Bạn thử nghiệm lý xem kết quả như thế nào ?
    Đã lâu chưa tham gia bình luận về Cung Mệnh.
    Để hiểu thêm về Cung Mệnh mà Manh phái do Bành lão sư viết trong bài Mệnh lý tinh hoa, mới thấy rõ quả thật Manh phái đã vận dụng hết tinh hoa mà tiền nhân để lại. Sau đây tôi viết lên thêm phần luận này để các bạn cùng tham khảo.

    Luận tác dụng Mệnh Cung
    Tác giả: Nam Đơn sơn nhân

    (http://blog.sina.com.cn/s/blog_6ad262830100ru8r.html)

    Chúng ta thường nói, xem bát tự trước tiên phải xem dụng thần. Thế nhưng có rất ít người hiểu rõ, vật dụng thần này, cũng không phải là một đường "Cân bằng". Chúng ta xem vật gì, thì phải thủ dụng, điểm này giống như theo Lục Hào. Ví như từ một bát tự xem vợ con tiền tài, thì chúng ta lấy Tài làm dụng thần, lấy Tài làm điểm thái cực, xem nó " Hoàn cảnh sinh tồn " ; ví như xem tiền đồ con cái, thì chúng ta lấy Quan Sát hoặc Thực Thương tinh làm điểm thái cực, xem nó " Hoàn cảnh sinh tồn " ; có phần dụng thần, cũng không có ở trong bát tự tứ trụ, mà là ở trong Mệnh cung, Thai Nguyên và Thân cung. Nếu như có phần đã biết dụng thần ở ngoài bát tự, thì bạn sẽ phát minh rất nhiều bí quyết. Hơn nữa bạn làm cho người ta "Thiết khẩu đoán mệnh", vì lẽ đó đúng "Người trong nghề" lại không hề biết.
    Một đời con người, nói chuyện ít chân thật, chẳng qua là do cơm áo bản thân; nói nhiều chân thật, giống như bầy trâu có đủ lông. Lúc bận rộn, chúng ta đều biết chọn lựa coi trọng mà làm. Đây chính là trung tâm nắm chặc việc làm.
    Thông thường chỗ vấn đền người ta quan tâm, chính là nhà cửa. Bất kể là nông thôn hay là thành thị, Trung Quốc hoàn toàn đều ở nhà lầu. Người nông thôn rất may mắn, muốn ngũ lầu một thì ngũ lầu một, muốn sao được vậy... Người trong Thành phố thì không giống vậy, ngày hôm nay ở như vậy giá rất là cao, thông thường người kiếm tiền vĩnh viễn bước chân đuổi không kịp giới đó. Như vậy, mình lúc nào mới có thể mua nhà được chứ?
    Xem từ chính sách, chúng ta không biết. Chỉ có trời biết.
    Xem theo bát tự, thì phải lấy dụng thần.
    Có người nói, Ấn là bảo hộ cho ta, là nhà ở; Tài là nguồn dưỡng mệnh, không có tiền làm sao mà mua nhà ở? Đây chính là thực tế. Nhưng mà, bất kể là Ấn là dụng hay là kị, bất kể là Tài là dụng hay là kị, đến Ấn vận bạn không nhất định là mua nhà, có tiền bạc bạn cũng không nhất định là mua nhà. Có thể khắng định bạn di dời, mua nhà, là chỉ có Mệnh cung!
    Tam Mệnh thông hội. Luận tọa Mệnh cung 》nói: “ Thần không có miếu không có chỗ quay về, Người không có nhà không có chỗ đậu, Mệnh không có cung không có chỗ chủ”. Cho nên có nói thuyết Mệnh cung. Không phải ngôi sao lưu niên, là hung là cát, lấy bằng chứng gì?
    Hoán đổi câu nói, Mệnh cung là chủ tể của bát tự, là linh hồn của bát tự. Chúng ta nắm một bát tự so sánh làm một người, thì Mệnh Cung chính là nhà ở của bát tự. Bát tự vừa là đại biểu bản thân của ta, thì Mệnh cung chính là xác định nhà cửa của chúng ta. Cho nên xem việc di dời, mua bán bất động sản, xem Mệnh Cung là yếu chỉ đệ nhất.
    Phép quyết là:
    Lúc Mệnh cung cùng Đại vận Lưu niên cùng gặp, là có sự di dời, đổi phòng, xây nhà; Mệnh Cung cùng với đại vận lưu niên gặp lúc xung, là có di dời, đổi phòng, xây nhà; Mệnh Cung cùng đại vận lưu niên lúc gặp hợp, có di dời, đổi phòng, xây nhà. Trong đó, lấy đại vận lưu niên cùng Mệnh Cung thiên đồng địa đồng, thiên khắc địa xung, thiên hợp địa hợp rất là linh nghiệm.
    Chỗ này là không đưa ra ví dụ. Bởi vì các loại bát tự, tiện tay nhặt lấy, có ở khắp mọi nơi, cho nên các bạn bản thân có thể tự nghiệm chứng.
    Chỗ này chính là một Mệnh Cung thần kỳ.
    Mệnh cung thần kỳ thứ hai, chính là xem thời gian tử vong của con người. Chỗ này có ý tứ không? Lấy Mệnh Cung xem thời gian tử vong của con người hoặc là mệnh treo một đường tai họa, xem Mệnh Cung rất là nhanh lẹ ( là con đường tắt). Phàm Mệnh Cung là cùng trong tứ trụ bất cứ có một trụ thiên khắc địa xung, thiên đồng địa đồng, mệnh chủ ở bên trong trụ hạn này, tất có sinh tử đại tai. Chúng ta xem dưới đây một ví dụ:
    Nam mệnh:
    Tân Sửu, Ất Mùi, Bính Dần, Tân Mão.
    Mệnh cung: Ất Mùi.
    Mệnh này Mệnh Cung là Ất Mùi, cùng với trụ tháng là thiên đồng địa đồng, và cùng với trụ năm là thiên khắc địa xung. Chính là ở bên trong trụ hạn của trụ tháng, tất có sinh tử đại tai. (18 tuổi chết. Đại vận Giáp Ngọ, lưu niên Mậu Ngọ )
    Nam mệnh:
    Quý Tị, Ất Mão, Tân Sửu, Kỷ Hợi.
    Mệnh cung: Ất Mão.
    Mệnh này có Mệnh Cung là Ất Mão, cùng với trụ tháng là thiên đồng địa đồng, chính là từ 16-30 tuổi, mệnh chủ tất có sinh tử đại tai. ( mệnh này ở lúc 19 tuỗi nằm Bính Thìn bị chết đuối. Đại vận ở Đinh Sửu )
    Nữ mệnh:
    Ất Mão, Mậu Dần, Giáp Thìn, Canh Ngọ.
    Mệnh cung: Ất Dậu.
    Mệnh này chỉ có Mệnh Cung cùng trụ năm là thiên tỉ địa xung. Không đến nỗi chết. Bất hạnh là, 3 tuổi hành đại vận Kỷ Mão, lại cùng với Mệnh Cung thiên khắc địa xung. Cho nên 3 tuổi bệnh chết.
    Ngoại trừ Mệnh Cung cùng với tứ trụ thiên đồng địa đồng, thiên khắc địa xung có đại họa, đại vận lưu niên cùng với Mệnh Cung thiên khắc địa xung có lúc cũng có sinh tử đại tai. Tượng loại tình huống này, thường thường là lấy tứ hung thần xung khắc Mệnh Cung làm trọng.
    Tại vì sao Mệnh Cung cùng tứ trụ, Mệnh Cung cùng với đại vận thiên đồng địa đồng, thiên khắc địa xung thì có sinh tử đại tai chứ? Chỗ này lý giải rất tốt. Con người chỉ có một loại sinh mệnh, mà chỗ sinh mệnh này lại chính là Mệnh Cung. Tứ trụ, đại vận lại cũng vừa đến với Mệnh Cung thiên địa đồng, thiên địa hợp, thiên khắc địa xung, không phải là có hai lần sinh mệnh sao? Hai lần sinh mệnh là cái gì? Là Đầu thai tái thế nha! Là trong Tử hồi Sinh nha! Mệnh Cung là đất chúng ta cư ngụ, đương nhiên chỗ này chính là một lý mà suy.
    Về phần di dời? Mua nhà? Là đại tai? Là rời xa thế gian? Chỗ này là phải xem hạ hồi phân giải.
    Lần sửa cuối bởi lesoi, ngày 04-08-14 lúc 21:46.
    Nhược năng liễu đạt Âm Dương lý,
    Thiên Địa đô lai nhất tưởng trung.


  10. Cảm ơn bởi:


  11. #28
    Ban quản trị

    Ngày tham gia
    May 2012
    Bài viết
    5,917
    Phép xưa có lấy Thần Sát trong Mệnh Cung xem vận thế cả đời:
    Cho rằng Mệnh Cung nên sinh vượng, không nên suy bại, nên cùng với năm mệnh tương sinh tương hợp, không nên hình xung khắc hại. Có cát thần là cát, có hung sát là hung.
    + Tý cung Thiên Quý tinh: Chí khí bất phàm, làm việc thong thả, tự do an nhàn, vạn sự đều thông.
    + Sửu cung Thiên Ách tinh: Mưu sự trì trệ, cuộc sống lao khổ, mang bệnh tật kéo dài, gây chuyện thị phi.
    + Dần cung Thiên Quyền tinh: Thông minh phú quý, được người tôn sùng, trung niên có quyền, thanh cao ổn trọng.
    + Mão cung Thiên Phá tinh: Phá bại hao tán, khảng khái khinh tài, trong ân lấy oán, thân bằng khó dựa.
    + Thìn cung Thiên Gian tinh: Cơ mưu linh động, nhiều việc phản phục, gian trá đa đoan, trong ngoài không thống nhất.
    + Tị cung Thiên Văn tinh: Thông minh linh lợi, văn chương chấn phát, làm việc khéo léo, danh lợi hiển đạt.
    + Ngọ cung Thiên Phúc tinh: Vinh hoa cát lợi, tài lộc phong hậu, hiền lương ôn nhã, phú quý song toàn.
    + Mùi cung Thiên Dịch tinh: Tay trắng khởi nghiệp, nên xa mới an, bôn ba lao lục, lục thân không có nương tựa.
    + Thân cung Thiên Cô tinh: Bôn ba không nơi nương tựa, lục thân quay mặt, hình phu khắc tử, cô khổ vô y.
    + Dậu cung Thiên Nhận tinh: Tính tình cương trực, tranh cường háo thắng, việc làm không có gốc, lại sợ thị phi.
    + Tuất cung Thiên Nghệ tinh: Thông minh tú khí, nghệ đạo có danh, cơ động linh mưu, cả đời có quý.
    + Hợi cung Thiên Thọ tinh: Tâm từ thông minh, làm việc công bình, tự kiềm chế hay giúp người, sống thọ.

    Các thời đại Manh nhân có truyền bí quyết Mệnh cung:
    "Muốn tra Mệnh Cung phải nhớ rõ,
    Tý khởi chính nguyệt nghịch thượng hành,
    Giờ sinh rơi đến ở trên tháng,
    Tra thuận đến Mão là Mệnh Cung."
    Cũng chính là từ Tý khởi là tháng giêng, nghịch chuyển đến tháng sinh, xem lạc vào cung nào, lại ở lạc cung khởi đến giờ sinh, thuận chuyển đến Mão, lạc ở cung nào chính là Mệnh Cung.
    Như: người sinh tháng Thân giờ Mùi thì Mệnh Cung ở Dần. Thông qua mệnh cung có thể phán đoán cát hung như sau:
    1, Lưu niên, Đại vận và Mệnh Cung thiên khắc địa xung, sinh mệnh có nguy hiểm.
    2, Mệnh cung và chi ngày hoặc là chi năm nếu như phạm hình xung, thì bần tiện, thể nhược, đoản thọ.
    3, Mệnh cung cùng với Vong Thần hoặc Kiếp Sát đồng trụ, hoặc là đoản mệnh hoặc là nhiều bệnh.
    4, Nam mệnh, Mệnh cung là Mão hoặc là Dậu mà có hung sát, duyên vợ tất biến động.
    5, Mệnh Cung tọa Đào Hoa, háo sắc dâm loạn. Dịch Mã đồng trụ, là người tha hương.
    6, Địa chi Mệnh cung là Tài tinh của nhật can, chủ tài nguyên vượng thịnh.
    7, Địa chi Mệnh Cung cùng chi tháng tương đồng, chủ người quả đoán trí tuệ và năng lực.
    8, Mệnh cung có Thiên Ất quý nhân mà tọa trường sinh, quan đới, thì học vấn rất uyên thâm.

    Sau khi Mệnh cung một khi đã xác lập, có thể nghịch bài 12 cung Tài bạch, theo thứ tự là: 1, Mệnh cung; 2, Tài bạch cung; 3, Huynh đệ cung; 4, Điền Trạch cung; 5, Tử tức cung; 6, Nô bộc cung; 7, Phu thê cung; 8, Tật Ách cung; 9, Thiên Di cung; 10, Quan Lộc cung; 11, Phúc Đức cung;, 12, Tướng mạo cung.
    Như lập Mệnh cung ở Dần, có thể xem an bài 12 cung Tài bạch là Sửu Tý Hợi Tuất Dậu Thân Mùi Ngọ Tị Thìn Mão.
    Nhược năng liễu đạt Âm Dương lý,
    Thiên Địa đô lai nhất tưởng trung.


  12. Cảm ơn bởi:


 

 

Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 1 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 1 khách)

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •