Chào mừng đến với Tử Bình diệu dụng.
Trang 2 của 3 Đầu tiênĐầu tiên 123 CuốiCuối
Kết quả 11 đến 20 của 25
  1. #11
    Thành viên

    Ngày tham gia
    Oct 2013
    Bài viết
    79
    Mấy bác cho con hỏi tí , con có điều hơi mơ hồ là tại sao chỉ 1 yếu tố Ngày / Tháng / Năm / Giờ mà cho ra đủ loại quẻ , Ví dụ lập theo quẻ nhân mệnh thì ra 1 Quẻ khác , lập theo BTHL lại cho ra 1 quẻ khác .........?

    Vậy khi luận giải sẽ như thế nào ta vì ý nghĩa mổi quẻ cho ra ý nghĩa hoàn toàn khác nhau .

  2. #12
    Thành viên

    Ngày tham gia
    Jun 2013
    Bài viết
    731
    do tiếp cận "đối tượng" từ các phía khác nhau mà có phương pháp khác nhau, tựu chung chỉ là mong muốn hiểu rõ đối tượng hơn nữa, hiệu quả hơn nữa....

    đối tượng ở đây là số mệnh con người.

    "Tử vi, Tử bình nhìn cây đoán mệnh; Hà lạc, Mai hoa nhìn bóng cây đoán mệnh"

    Tuy lập ra được quẻ đều là một trong 64 quẻ, nhưng phương pháp luận khác nhau.

    Vị cay của cà ri dê Ấn khác với vị cay của lẩu Thái.

  3. Cảm ơn bởi:


  4. #13
    Thành viên

    Ngày tham gia
    Oct 2013
    Bài viết
    79
    Trích dẫn Gửi bởi Thiên Y Xem bài viết
    Năm Canh: 7
    Tháng 5: 5
    Ngày 9: 9
    Giờ Ngọ : 7

    Thượng quái: 7 + 5 + 9 = 21/8 = 5 (Tốn)
    Hạ quái: 21 + 7 = 28 / 8 = 4 (Chấn)
    Hào động: 21 + 28 = 49/6 = 1

    Phong Lôi Ích -> Phong Địa Quán

    Vậy h con chỉ cần xem ý nghĩa của quẻ Phong địa Quán là hiểu được ý nghĩa đúng không ạ ?

  5. #14
    Thành viên

    Ngày tham gia
    Oct 2016
    Bài viết
    509
    quẻ nhân kỳ cũng có nhiều cách lập lắm. Tuy nhiên các lập theo Mai Hoa thì phải giải theo Mai Hoa. Dùng Thể Dụng tương sinh tương khắc, vượng tướng hưu tù so với ngày tháng mà luận tốt xấu. Cách trên không dùng lục hào được.
    Ngoài ra còn có quẻ nhân kỳ theo Thái Ất, nhưng cách luận đoán thì khó.
    Theo Tôi nghĩ tứ trụ là bộ môn nên theo để tìm hiểu cuộc đời, ngoài ra bổ sung thêm bát tự hà lạc. Thường một lá số tứ trụ tốt, thêm bát tự hà lạc có hóa công. Thì mệnh đó tốt lắm.
    Trước tôi có học một chút dịch lý, chủ yếu để hiểu sâu hơn về tứ trụ. Như thê tài, quan quỷ, tử tôn thì ứng với bên tứ trụ là tài tinh, quan sát và thương thực.
    Bộ môn Bát tự hà lạc có người chỉ cho tôi là không cần quan tâm đến tên quẻ, hào quẻ, chỉ cần thấy hóa công tự nhiên là mệnh tốt, nhưng cái khác chỉ là thêm thắt chút chút.

  6. #15
    Ban quản trị

    Ngày tham gia
    May 2012
    Bài viết
    5,916
    Hì... tôi biết các bạn hiểu nhiều phép đoán mệnh. Cho nên tôi mới nói là rất muốn các bạn tham gia thêm đóng góp tài liệu, có thể mở thêm mục đoán quẻ Lục Hào, hoặc là Mai Hoa dịch số, nó rất bổ ích cho việc đoán Ngoại ứng bổ trợ thêm cho phần luận mệnh. Như phép xem Thời Không trong Lục Hào chẳng hạn ...
    Nhược năng liễu đạt Âm Dương lý,
    Thiên Địa đô lai nhất tưởng trung.


  7. #16
    Thành viên

    Ngày tham gia
    Nov 2013
    Bài viết
    378
    Gemini xin chào và chúc sức khoẻ tất cả những thành viên cùng tham gia đóng góp diễn đàn. Gemini có chút chia sẽ khi lập quẻ để xem vận khí lúc sinh ra- ứng với việc lập là số tử bình.

    Lập quẻ dịch theo thời gian: Năm( lấy theo hàng can), tháng, ngày, giờ: Khác với quẻ mai hoa là lấy hàng chi để lập.

    Các bước lập trùng quái:

    1. Xác định số cho thời gian:
    a/ Giờ:
    - Giờ tí là số 1
    - Giờ sửu là số 2
    - Giờ dần là số 3
    - Giờ mão là số 4
    - Giờ thìn là số 5
    ......
    - Giờ hợi là số 12

    b/ Ngày (âm lịch)
    - Ngày mồng 1 là số 1
    - Ngày mồng 2 là số 2
    - Ngày mồng 3 là số 3
    ........
    - Ngày 30 là số 30

    c/ Tháng (âm lịch)
    - Tháng giêng là số 1
    - Tháng 2 là số 2
    ......
    - Tháng 12 là số 12

    d/ Năm
    - Năm tí là số 1
    - Năm sửu là số 2
    - Năm dần là số 3
    ......
    - Năm hợi là số 12

    Chú Thích:
    - Khi dự đoán vận mệnh cuộc đời thì lấy giờ, ngày, tháng, năm sinh. Trong đó năm sinh lấy theo hàng can với các số tương ứng như sau:
    Giáp=1, ất =2, bính =3, đinh =4, mậu = 5, kỷ = 6, canh = 7, tân =8,nhâm = 9, quý =10.
    - Lấy thời điểm trước lập xuân và sau lập xuân để tính năm tháng lập quẻ. lập xuân thường là ngày 4 hoặc ngày 5 tháng 2 dương lịch. nếu sinh sau ngày đó thì tính là năm mới, nếu sinh trước ngày đó thì tính là năm cũ.

    2. Mã hóa 8 quẻ đơn theo số dư tính toán
    Cụ thể như sau:

    Quẻ Càn: 1
    Quẻ Đoài: 2
    Quẻ Ly: 3
    Quẻ Chấn: 4
    Quẻ Tốn: 5
    Quẻ Khảm: 6
    Quẻ Cấn: 7
    Quẻ Khôn: 8

    3. Tính toán lập quẻ
    - Quẻ chủ:
    + Quẻ thượng:
    Lấy tổng gồm các số của ngày + tháng + năm rồi chia cho 8, được số dư tra theo số của quẻ đơn bên trên.
    + Quẻ hạ:
    Lấy Tổng gồm các số: Giờ + ngày + tháng+ năm rồi chia cho 8 lấy số dư, tra số quẻ bên trên.
    Nếu mà chia hết thì lấy số 8 để tra quẻ.

    - Quẻ biến:
    Xác định hào động biến: lấy tổng số của : Giờ + ngày + tháng + năm rồi chia cho 6 lấy số dư
    nếu không có số dư thì hào 6 là hào động biến .


    Ví dụ Gemini sinh lúc 9h30 ngày 23/4/ 1991( Â L).
    Quẻ thượng :
    trị số của năm+ tháng+ngày= 8+4+23=35; 35/8 dư 3, quẻ thượng là quẻ Ly.
    Quẻ hạ :
    trị số của năm+tháng+ngày+giờ=35+6 =41; 41/8 dư 1, quẻ hạ là quẻ Càn.
    hào động là :41/6 dư 5, hào 5 động.
    Quẻ chủ là : Trên Ly dưới Càn tra bảng 64 quẻ dịch thì là quẻ số 14_Hỏa Thiên Đại Hữu.
    Quẻ chủ động hào 5: Hào 5 động là hào âm, biến thành hào dương, trên Càn dưới Càn, được quẻ số 1_ Bát Thuần Càn.

    Dựa trên ý nghĩa của 64 quẻ để xem vận khí của một người từ lúc sinh ra.

    Nếu trong diễn đàn có ai tham thích bộ môn này ở SG thì Gemini có thể dẫn đi gặp 1 bác nghiên cứu môn này 30 năm hơn, cũng sẵn sàng chỉ dẫn học tập nếu thật sự muốn nghiên cứu.

    Là tất cả khi lòng ta muốn ghi!
    Không là gì khi lòng ta muốn xóa!

  8. #17
    Thành viên

    Ngày tham gia
    Oct 2016
    Bài viết
    509
    Bạn gemimi, cảm ơn bạn đã đăng lên cách tìm, nó chính là cách mà ở đầu topic đã có người nói, là quẻ nhân mệnh theo Mai Hoa Dịch Số.
    Lấy dịch theo Mai Hoa thì phải giải theo Mai Hoa, không thể lấy phương pháp bốc dịch lục hào được.
    Cụ thể, phép so sánh quan trọng nhất là quẻ thể và quẻ dụng, dụng sinh thể, thể dụng tỵ hoà là cát, thể khắc dụng tạm được, thể sinh dụng và dụng khắc thể đều là xấu.
    Sau đó chú ý đến biến quẻ, xem từ hào động ở biến quẻ, không xem quẻ chính. Lúc này xem hào cát hay hung và ý nghĩa nhân mệnh.
    Tiếp theo là lấy vượng suy của quẻ.
    Càn đoài thuộc kim vượng mùa thu, tướng tứ quý, hưu mùa đông, tù mùa xuân, tử mùa hạ.
    Ví dụ: quẻ dụng khắc quẻ thể, mà quẻ thể lâm nguyệt tướng, dụng gặp hưu tù thì phải luận là cát. Ngược lại dụng sinh thể mà dụng gặp hưu tù thì lại là hung.
    Các quẻ còn lại tương tự.
    Lần sửa cuối bởi sherly, ngày 16-03-18 lúc 16:41.

  9. #18
    Thành viên

    Ngày tham gia
    Nov 2017
    Bài viết
    104
    Em chỉ đồng ý 1 phần vs Sherly về Hà lac, Trong Hà Lạc quan trọng gồm: Hóa công, Thiên Nguyên Khí, Địa Nguyên Khí, Yểm trở, trị số âm dương vs mùa sinh, Nạp giáp, tháng sinh, vị trí hào có đáng vi hay không, ý nghĩa của quẻ, dụng thần. Vì cùng là quẻ càn nhưng có người hợp cũng có người không hợp.
    Nên cùng quẻ càn có người được lại chết yểu có người lại vinh quang mặc dù có hóa công hết. chỉ khác biệt là Thien Nguyen Khi vs địa Nguyên khí

  10. #19
    Thành viên

    Ngày tham gia
    Oct 2016
    Bài viết
    509
    Mình không giỏi về hà lạc cũng chẳng biết trả lời như nào. Mình chỉ trích lời của một ông thầy nổi tiếng về tứ trụ, ông này dùng hà lạc để bổ sung thông tin. Và nói là Hoá Công như nguyệt lệnh trong tứ trụ, là quan trọng nhất. Còn 10 thể cách trong hà lạc mình có đọc qua, nhưng mà đối với mình thì đọc có hơi ... khó hihi

  11. #20
    Thành viên

    Ngày tham gia
    Nov 2013
    Bài viết
    378
    Trích dẫn Gửi bởi sherly Xem bài viết
    Bạn gemimi, cảm ơn bạn đã đăng lên cách tìm, nó chính là cách mà ở đầu topic đã có người nói, là quẻ nhân mệnh theo Mai Hoa Dịch Số.
    Lấy dịch theo Mai Hoa thì phải giải theo Mai Hoa, không thể lấy phương pháp bốc dịch lục hào được.
    Cụ thể, phép so sánh quan trọng nhất là quẻ thể và quẻ dụng, dụng sinh thể, thể dụng tỵ hoà là cát, thể khắc dụng tạm được, thể sinh dụng và dụng khắc thể đều là xấu.
    Sau đó chú ý đến biến quẻ, xem từ hào động ở biến quẻ, không xem quẻ chính. Lúc này xem hào cát hay hung và ý nghĩa nhân mệnh.
    Tiếp theo là lấy vượng suy của quẻ.
    Càn đoài thuộc kim vượng mùa thu, tướng tứ quý, hưu mùa đông, tù mùa xuân, tử mùa hạ.
    Ví dụ: quẻ dụng khắc quẻ thể, mà quẻ thể lâm nguyệt tướng, dụng gặp hưu tù thì phải luận là cát. Ngược lại dụng sinh thể mà dụng gặp hưu tù thì lại là hung.
    Các quẻ còn lại tương tự.
    khác quẻ mai hoa bạn à! Mai hoa dung chi năm để tính quái số quẻ vận khí dùng thiên can năm bạn. Mai hoa mang tính chất coi tại thời điểm đoảy ra việc gì, tốt xấu chứ không như xem vận khí đâu.
    Là tất cả khi lòng ta muốn ghi!
    Không là gì khi lòng ta muốn xóa!

 

 

Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 1 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 1 khách)

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •