View Full Version : Tòng thế cách
Tòng thế cách
1. Giới thiệu
Tòng thế là nhật chủ vô căn, mà trong tứ trụ Tài Quan Thực Thương đều vượng, không phân được mạnh yếu. Lại không có Kiếp Ấn sinh phù nhật chủ, lại không thể theo một thần nào mà đi, duy chỉ có bằng lòng với sự hòa giải vậy. Xem ở giữa Tài, Quan, Thực Thương thì cái nào là độc vượng, thì theo thế vượng của nó. Nếu như cả 3 đều như nhau, không thể phân ra cường nhược, thì nhất định hành Tài vận để được hài hòa, mà dẫn thông khí của Thực Thương, trợ thế cho Tài Quan, thì sẽ cát lành. Hành vận Quan sát chỉ bình thường, hành vận Thực Thương cũng chỉ bình thường, nếu hành vận Tỉ Kiếp Ấn thụ, thì nhất định hung tai mà không phải nghi ngờ gì.
2. Một số thuyết pháp về Tòng thế trong cổ thư.
Trong cổ thư mà Tòng thế cách ghi lại thì thấy trong 《 Thạch thị tinh kinh 》, về sau《 Thạch thị tinh kinh 》đã thất truyền, hiện còn trong tác phẩm 《 Vu nữ, thành tâm chi thụ kế giả 》trong thư tịch cổ của Nhật Bản có ghi lại tường tận: Tòng thế cách mà là mệnh đàn ông vượng, thì cần 4 khí của tượng có lợi cho đàn ông, cổ đại có khẩu quyết rằng "Chu Tước Huyền Vũ thuận Âm dương" nếu như mệnh đàn ông vượng thì đeo dây Quất thạch tử ở tay, như vậy có thể làm cho âm dương được thuận hòa, sau đó cần căn cứ vào ngày của người đàn ông ở trong cuốn sổ Kết Ấn, cần nói thêm là Kết Ấn thì trong thời cổ đại gọi là "Thanh Long Bạch Hổ tránh điềm xấu", người sinh vào tháng 3 cho đến tháng 5 âm lịch phải cần 3 thứ để Kết Ấn là " Vũ tâm, Trúc nội Cổ hà, Tịch thành". Người sinh từ tháng 6 đến tháng 8 âm lịch thì cần thêm 3 thứ Kết Ấn là " Thanh trúc đơn phong, Vân nguyệt vũ hạc, Phù tang tản phan", người sinh từ tháng 9 đến tháng 11 âm lịch thì cần thêm 3 thứ Kết ấn là " Âm vô hưởng tử, Vân tùng, Ngũ âm phân kim". Người sinh vào tháng 12 đến tháng 12 âm lịch thì cần thêm 3 thứ Kết Ấn là "Trúc tước, Khô chu diệm tiếp, Bí hý". Người xưa cho rằng những mệnh có Cách cục Tòng thế như vậy thì có thể hóa giải tai họa cho người đàn ông.
Tòng thế cách có ghi lại trong sách "Tử tiếu tiền phu", xuất hiện trong thư tịch cổ Đạo âm dương của Trung quốc thời kỳ đầu, có ghi chép tường tận là tác phẩm của An Bội Tinh Minh 《 Chiêm sự lược quyết 》. Tử tiếu tiền phu chính là chỉ về nữ giới sau khi ăn ở và trải qua quan hệ tình dục với nam giới và có thai, khi đứa bé được sinh ra lại giống với một người đàn ông trước. Khoa học hiện đại gọi là " Hiệu ứng tiên phụ ( người cha quá cố)", người cổ đại thì cho rằng cần phải căn cứ vào ngày sinh của người cha để mời thày âm dương chạm khắc trận Kết ấn ở trên Tử băng ngân kết ấn phù: Trận ấn kết của người sinh ra từ tháng 3 đến tháng 5 âm lịch là " trận Tử kê và trận Tê anh". Kết ấn của người sinh từ tháng 6 đến tháng 8 âm lịch là " trận Hạt quỳ và trận Quỹ quý ( 攰攱)". Trận Kết ấn của người sinh từ tháng 9 đến tháng 11 là " trận Tang điệp và trận Vụ thiết". Trận Kết ấn của người sinh từ tháng 12 đến tháng 2 là " trận Lại tiết và trận Huỳnh cô". Sau đó còn cần theo ngày sinh của đứa trẻ thêm vào ấn kết ở trên Sắc ( sổ) kết ấn: Người sinh từ tháng 3 đến tháng 5 thêm vào 3 cái Kết Ấn là" Tiền Mộc linh ngự, Tập cổ binh yếu, và Bí hí". Nếu sinh từ tháng 6 đến tháng 8 nông lịch thì thêm vào 3 cái Kết Ấn là "Phù Tang tán phiên, Cố thực trừ hoàng, Bách mục tĩnh". Nếu sinh từ tháng 9 đến tháng 11 âm lịch thì thên vào 3 cái Kết Ấn là "Thanh trúc đơn phong, Hán Tam Tài, và Vũ tâm". Nếu sinh từ tháng 12 đến tháng 2 âm lịch thì thêm vào 3 cái Kết Ân là "Ngũ âm phân kim, Hán Tam Tài, và Khô chu diệm tiếp". Sau đó dùng bao Quái ấn đem Tử băng ngân kết ấn và Sắc ( sổ) kết ấn cùng niêm phong Ấn lại, Tử tiếu tiền phu xem có thể giải trừ được tận gốc.
Trong Tòng thế cách lại có ghi lại về hình Thái tuế ở trong sách 《 Cổ kim đồ thư tập thành 》một cách đầy đủ nhất, khi ghi chép về hình Thái tuế thì lại gọi là "Thiên xung ", năm sinh của bản thân giống như năm đó thuộc quyền cầm tinh có sai biệt ( kém) 3 năm, tức là hình khắc, ví dụ như năm Rắn, cầm tinh thuộc Rắn là Thái tuế, mà cầm tinh thuộc Khỉ và Hổ là " Thiên xung " Thái tuế ( 自己的出生年如与当年所属生 肖相差三年, 便是刑克, 例如蛇年, 生肖属蛇为太岁, 而生肖属猴和虎为"偏冲" 太岁).Cổ nhân cho rằng khi là Tòng thế cách mà lại có hình Thái tuế là chuyện rất không cát lợi, một khi xuất hiện thì phụ nữ đeo vòng tay Quất tử thạch, mà đàn ông cần đeo Hồng trúc thạch, sau đó thỉnh pháp sư dùng "Pháp thể diêm, Hoa hồng, Vân hải thạch, Tu luân, Xích nhũ lân" chế thành Thạch bi hộ thân phù ( bùa), và căn cứ vào ngày sinh âm lich của bản thân mà thêm vào Kết Ấn: Người sinh từ tháng 3 đến tháng 5 âm lịch thì thêm vào 3 Kết Ấn " Nhật túc, Tịch thành, Cửu hồng cẩm thanh". Người sinh từ tháng 6 đến tháng 8 cần thêm vào 3 Kết Ấn là "Băng điệp, Mộc linh ngự tệ, Thanh trúc đơn phong". Người sinh từ tháng 9 đến tháng 11 âm lịch cần thêm vào 3 Kết Ấn là "Ngũ âm phân kim, Khô chu diệm tiếp, Bách mục tĩnh". Người sinh từ tháng 12 đến tháng 2 cần thêm vào 3 Kết Ấn là "Độ biên quỳ giải, Nam cung quất mạt, Tàng chi giới". Người xưa cho rằng những đồ trang sức với Thạch bi hộ thân phù và Sắc Ấn kết, 3 loại tổ hợp pháp khí này sẽ hình thành cục Tam nguyên phong thủy do đó có thể tiêu trừ sự ảnh hưởng của hình khắc Thái tuế.
Tòng thế cách ở trong phong tục tập quán phong thủy dân tộc chủ yếu là có liên quan đến nội dung an thân lập mệnh và đã được Lý Phong đời Đường ghi chép lại trong 《 Thiên văn yếu lục 》: Sự nghiệp Tài vận thịnh vượng của Tòng thế cách nên phụ nữ cần phải mang "Tử băng ngân tương khảm lam nhung tinh hạng trụy", Đàn ông cần mang đồ trang sức là "Hồng trúc thạch". Sau đó phải mời đạo sư âm dương dùng " "Ảnh tử thạch, Mật chá thạch, Xích nhũ lân, Mân côi kim, Pháp thể diêm" chế thành tấm Bùa hộ thân mang ở bên mình, đồng thời theo ngày sinh ở trong sổ Kết ấn để thêm Kết Ấn: Người sinh từ tháng 3 đến tháng 5 âm lịch cần 3 Kết Ấn là " "Mộc linh ngự tệ, Thiên phàm đoàn phiến, Bí hý". Người sinh từ tháng 6 đến tháng 8 âm lịch cần thêm 3 Kết Ân là: "Phù Tang tán phiên, Bát trọng băng mai, Bách mục tĩnh". Người sinh từ tháng 9 đến tháng 11 âm lịch cần thêm vào 3 Ân kết là "Thanh trúc đơn phong, Tịch thành, Vũ tâm". Người sinh từ tháng 12 đến tháng 2 âm lịch cần thêm vào 3 Ấn kết là "Ngũ âm phân kim, Vũ tâm, Khô chu diệm tiếp". Đồ trang sức cùng với Bùa thạch bi hộ thân và Sắc kết ấn 3 thứ tổ thành " Cục tam tài phong thủy" trong " phong tục tập quán phong thủy dân tộc", tổ hợp như vậy có thể làm vượng sự nghiệp và tài vận, nếu khuyết một đều không được.
Ví dụ 1
Trong Tòng thế cách, nếu tứ trụ Quan Sát nhiều, dụng thần là Quan Sát và Tài, không thích hợp với Thực Thương, bởi vì Thực Thương và Quan Sát là ngũ hành tương khắc.
Đinh Nhâm Mậu Kỷ
Mùi Tuất Thìn Mão
Quan Sát nhiều, Dụng thần Tài Quan
Canh Bính Nhâm Nhâm
Tý Tý Tý Tý
Quan Sát nhiều, Dụng thần Tài Quan
Ví dụ 2
Trong Tòng thế cách, nếu tứ trụ có Thực Thương nhiều, Dụng thần là Thực Thương Tài, không hợp với Quan Sát bởi vì Thực Thương với Quan Sát có ngũ hành tương khắc.
Giáp Quý Canh Ất
Dần Mão Thìn Mão
Thực Thương nhiều, Dụng thần Thực Thương Tài
Canh Mậu Mậu Nhâm
Thân Thân Thân Tý
Thực Thương nhiều, Dụng thần Thực Thương Tài
Ví dụ 3
Trong Tòng thế cách, nếu tứ trụ có Tài đặc biệt nhiều, dụng thần là Thực Thương Tài Quan Sát đều khả dụng, bởi vì Tài có thể thông quan.
Tân Đinh Canh Quý
Sửu Dậu Thân Dậu
Tài nhiều, Dụng thần là Thực Thương Tài Quan Sát
Mậu Bính Mậu Nhâm
Mậu Thân Thân Thân
Tài nhiều, Dụng thần Thực Thương Tài Quan Sát
Ví dụ 4
Trong Tòng thế cách, nếu tứ trụ Quan Sát, Tài, Thực Thương thế lực của chúng đều nghang nhau, dụng thần là Tài, bởi vì Tài có thể thông quan.
Nhâm Kỷ Quý Nhâm
Thân Mão Mão Thân
Tài, Quan sát, Thực Thương đều có, Dụng thần Tài
Đinh Ất Canh Giáp
Sửu Dậu Ngọ Thìn
Tài, Quan sát, Thực Thương đều có, Dụng thần Tài
Chào LeTung73! Đã lâu không thấy Tùng vào diễn đàn, nay lại xuất hiện bài viết mới.
Riêng bài viết "Tòng thế cách" này, không biết là Tùng dịch từ sách nào. Nhưng chung quy chỗ này sách mệnh gọi là Tòng Nhược, ngoài ra còn có Tòng Cường cách ( là Tòng Ấn và Tòng Tỉ).
Ở đây tôi muốn nói thêm với các bạn một chút để các bạn khỏi phải nhầm lần khi luận mệnh.
Cảm ơn bài viết của Tùng.
Nhân tiện ở đây, tôi viết thêm phần trích dẫn từ sách "Mệnh lý Quá Tam Quan" để các bạn nhập môn tham khảo thêm.
Tổng luận cách cục
Vốn là hệ thống lý luận tổng cộng phân ra có 2 cách cục lớn:
1, Phù Ức cách:
2, Tòng cách: Tòng Cường cách (Tòng Ấn và Tòng Tỉ); Tòng Nhược cách (Tòng Tài, Tòng Quan, Tòng Nhi); Giả Tòng cách.
Ở trong hệ thống lý luận dự trắc tứ trụ, học thuyết cách cục từ hơn nghìn năm qua, một mực không có bước đột phá, quá nhiều kỳ cách dị cục, phức tạp khó hiểu. Hai triều đại nhà Minh và Thanh quy định chính cách, có nhiều loại cách cục như Chính Quan, Chính Tài … lại càng không có liên quan đến việc đoán mệnh, như bát tự lấy bản khí nguyệt lệnh thấu ra mà xác định cách cục, bản khí không thấu lấy tạp khí định cách, nếu như bất luận hỉ kỵ vượng suy, thì cùng dự trắc thực tế không có nhiều quan hệ lớn, lại có Nhâm Kỵ Long bối, Lục Ất thử Quý cách …, phải là xoay quanh dụng thần mà luận, vẫn có giá trị, như không xoay quanh dụng thần thì không có chỗ dùng, càng không có sức thuyết phục.
Chỗ《 Mệnh Lý quá tam Quan 》 định cách cục cùng với lúc xưa là khác nhau, là lấy vượng suy định cách cục, đồng thời ở xác định nhật chủ vượng suy liền định tốt cách cục, nếu như bát tự thân vượng không thể tòng cường thì cần phải ức chế, thân nhược mà không thể tòng nhược thì cần phải phù trợ, gọi chung là Phù Ức cách. Bát tự cực vượng không có ức chế gọi là Tòng Cường cách, bát tự cực nhược mà không có sinh phù thì gọi là Tòng Nhược cách, gọi chung là Tòng Cách.
1, Ức chế thân vượng
1, Phù Ức cách gọi chung là Phù Ức cách
2, Phù thân nhược.
2, Tòng cách:
1, Tòng Cường cách là Tòng Ấn, Tòng Tỉ cách;
2, Tòng Nhược cách (là Tòng Quan, Tòng Tài, Tòng Nhi);
3, Giả Tòng cách.
1, Bát tự cực vượng không có ức chế hoặc là ức chế bị tiết, bị chế, nếu mà không có phương pháp ức chế thì tòng cường. Còn Tòng Ấn cách là Ấn tinh cực vượng mà tòng.
2, Tòng Nhược cách, là bát tự vô căn Ấn hoặc căn Ấn cực nhược bị chế, không có cách nào bang phù thì tòng nhược, gọi chung là Tòng Nhược. Như trong bát tự Tài vượng thì tòng Tài, Quan vượng thì Tòng Quan, Thực Thương vượng thì Tòng Nhi.
3, Giả Tòng cách: Giả Tòng cách là dụng thần bị chế mà không đắc dụng, bất đắc dĩ phải tòng.
Chỉ cần phân rõ cách cục, nắm chuẩn dụng thần, thì có thể đoán ra chuẩn xác vô cùng vô tận dịch tượng như lục thân, Quan vận, Tài vận, hôn nhân, bệnh thương, phong thủy … .
Trước tiên, chúng ta giảng giải phép xem phù ức, phù ức cách chính là nhược thì phù, cường thì ức chế. Phù, là chúng ta lập tức nghĩ đến Ấn tinh và Tỉ Kiếp; Ức, chính là Quan khắc, Thực Thương tiết, Tài tinh làm hao, nhưng chĩ là biểu hiện ở trên dụng thần, ngày nay chúng ta chỗ giảng là tuyển chọn sâu thứ tầng dụng thần, cũng chính là loại mệnh cục nào thì dụng Quan Sát? Loại mệnh cục nào là dụng Tỉ Kiếp? loại mệnh cục nào là dụng Thực Thương, dụng Kiêu thần, dụng Ấn, dụng Tài?
1, Mệnh cục loại nào dụng Quan Sát?
1, Chỉ có bát tự Tỉ Kiếp vượng mới có thể sử dụng Quan Sát, hơn nữa cũng không kỵ Quan Sát hỗn tạp.
2, Bát tự có Ấn vượng nhật can nhược, không thể sử dụng Quan Sát, vì loại này dưới tác dụng tổ hợp ở đại vận lưu niên sẽ cấu thành Quan Ấn tương sinh (hoặc Sát Ấn tương sinh), khiến cho mệnh cục gia tăng mạnh mà mất cân bằng, và xảy ra hung tai.
2, Mệnh cục loại nào dụng Tỉ Kiếp?
1, Chỉ có bát tự Tài vượng thì thủ chọn Tỉ Kiếp.
2, Bát tự Thực Thương vượng, Quan Sát vượng không thể chọn thủ Tỉ Kiếp làm dụng.
3, Mệnh cục loại nào dụng Kiêu Ấn?
Trước tiên bát tự là Tài vượng, Quan vượng, Thực thương vượng đều lấy Kiêu Ấn là dụng.
4, Mệnh cục loại nào thủ Thực Thương?
Bát tự thân vượng mà không thể luận tòng, thì lấy Thực Thương là dụng thần, còn bát tự thân nhược có Quan Sát vượng, trong mệnh cục Thực Thương chế Quan Sát là dụng, là đại cát.
5, Mệnh cục loại nào thủ Tài là dụng?
Bát tự Kiêu Ấn vượng, trước tiên thủ Tài là dụng
《 Trích Thiên Tủy 》nói: " Ấn không sử dụng hết có thể phá, Tài không sử dụng hết có thể cướp, Thực không sử dụng hết có thể đoạt, Tỉ không sử dụng hết có thể chế, Quan không sử dụng hết có thể Thương." Tuy mấy lời rất ngắn gọn, nhưng vạch rõ mệnh lý, đều do ở bí quyết trăm biến thông biến, như có thể thành thạo, thì mệnh lý đã hiểu là quá bán vậy.
6, Tế luận phép xem tòng cách
Chỉ cần bát tự không phù hợp phù ức cách, đều lấy Tòng Cách luận mệnh. Tòng Cách, lại phân chia thành Tòng Cường cách, Tòng Nhược cách, và Giả Tòng cách. Tòng Cường cách chính là hai loại Tòng Ấn, Tòng Tỉ Kiếp. Tòng Nhược cách bao quát Tòng Quan Sát, Tòng Nhi, Tòng Tài.
Tế luận phân tích Tòng cách
Cách cục bát tự đặc định quyết định phương pháp thủ dụng đặc định, bát tự không có phù ức thì lấy Tòng cách luận mệnh, Tòng cách phân ra hai loại tình huống, nhật nguyên Ấn Tỉ đại vượng gọi là Tòng Cường cách, nhật nguyên thái nhược mà sinh phù không được, tiết hao quá nhiều gọi là Tòng Nhược cách.
1, Tòng Cường cách
Nhật nguyên sinh ở tháng Ấn Tỉ, Tài Quan Thương suy ở nguyệt lệnh, hoặc nhược mà còn bị chế, nhật nguyên tất định cường vượng, bát tự cường vượng hỉ kyỳ thế thuận, không thể nghịch, cho nên lấy sinh phù làm dụng, bát tự lấy Tòng Cường luận mệnh. Bát từ trong tòng cường cách nếu có Thực Thương xuất hiện, hành vận Thực Thương tốt, hành Tài vận cũng tốt, chủ yếu là thể hiện một chữ "Thuận", chỉ cần tính không nghịch là tốt.
Tòng Cường cách phân chia rất nghiêm ngặt, là Tòng Ấn cách và Tòng Tỉ cách.
Tòng Ấn Tỉ cách: Tòng Ấn và Tòng Tỉ là có phân biệt, không thể mà luận đại khái. Như trong tổ hợp bát tự có Ấn tinh đại vượng, loại bát tự này đến Quan Sát vận là cát, bởi vì Quan có thể sinh Ấn mà không nghịch. Còn Tòng Tỉ cách, tổ hợp bát tự có Tỉ Kiếp vượng mà không có Ấn tinh, đến vận Quan Sát là đại hung, bởi vì Ấn không có để hóa Quan, mà cùng với mệnh cục là trái nghịch nhau. Nếu như nhật can sinh ở tháng Tài Thương Quan, nhưng nguyệt lệnh nhiều lần bị chế, những can khác không có hình thành tiết hao đối với nhật can, đồng dạng là lấy Tòng Cường luận mệnh.
2, Tòng Nhược cách
Nhật can sinh ở tháng Tài Quan Thương, Tài Quan Thương nhiều, mà Ấn Tỉ suy ở nguyệt lệnh bị chế, không thể có tác dụng đối với nhật can khởi đến sinh phù, nhật can lúc này không khởi phù bang, mà khiến cho nhật can suy nhược. Thực thần, Tài Quan là dụng, bát tự lấy Tòng Nhược luận mệnh. Nếu như bát tự sinh ở tháng Ấn Tỉ, nhưng những can khác không có bang phù, mà Ấn Tỉ lại nhiều lần bị chế, không có cách nào phát huy tác dụng, đồng dạng lấy Tòng Nhược luận mệnh. Căn cứ lực lượng Tài Quan Thương ở trong bát tự phân ra ba loại tình huống khác nhau như dưới đây:
1, Tòng Tài cách: Bát tự Tài tinh vượng, Tài tinh là lực lượng chủ yếu làm tiêu hao nhật nguyên, lúc này bát tự lấy Tòng Tài cách luận mệnh. Nhưng mà Quan và Thực Thương cùng dạng là dụng thần. Tòng Tài cách chủ phú, nhưng tổ hợp phải là khác nhau để xác định cụ thể, tất cả cũng không phải là Tòng Tài cách đều phú. Hành vận Thực Thương là tốt, hành vận Quan Sát Tỉ Kiếp là không cát.
2, Tòng Quan Sát cách: Bát tự có Quan Sát vượng, Quan Sát là lực lượng chủ yếu khắc chế nhật can, khiến cho căn nguyên bát tự suy nhược, bát tự lấy Tòng Quan cách luận mệnh. Tòng Quan cách chủ quý, hành Tài vận tốt, nhưng hành Thực Thương vận là đại hung.
3, Tòng Thực Thương cách: Bát tự có Thương Thực đại vượng, Thực Thương là lực lượng chủ yếu tiết nhật can, lúc này thủ Thực Thương làm dụng. Bát tự lấy Tòng Nhi cách luận mệnh. Tài Quan là hỉ dụng thần, Ấn tinh là kỵ thần. Không kỵ Tỉ Kiếp vận. Tòng Thực Thương cách, chủ thông minh trí tuệ, thanh danh vang xa. Tòng Thương cách hành vận khó định, không nên hành Tài vận, trong nguyên cục Thực Thương không chế Quan, hành Quan vận không ứng đại cát hay đại hung.
VD càn tạo: Mậu Tuất, Nhâm Tuất, Nhâm Tuất, Bính Ngọ
Nhâm thủy sinh tháng Tuất là thất lệnh, trong có 3 Tuất 1 Ngọ, thiên can hỏa thổ thấu ra hết, dù có can tháng là Tỉ kiên bang thân, nhưng bị chế mà không có lực, mệnh này lấy Tòng Nhược luận mệnh. Tòng Nhược cách, Tài Quan đều là dụng thần.
1, Tòng Nhược kỵ Ấn, trong cục không có Ấn, người này có văn bằng.
2, Bát tự Tài Quan tương sinh, là mệnh phú quý.
3, Trụ năm dụng thần vượng còn dụng lực, cha mẹ là mệnh quan.
Càn tạo: Nhâm Ngọ, Quý Sửu, Giáp Tuất, Mậu Thìn
Giáp mộc sinh tháng Sửu, địa chi Tài vượng, thiên can Tài tinh kề thân thấu ra, trong Ấn Tỉ vô căn, bát tự Tòng Tài.
1, Tòng Tài cách, kỵ Ấn sinh thân, năm tháng Ấn tinh sinh thân, tổ thượng cha mẹ không mạnh, Ấn tinh phát huy tác dụng phá khắc mẹ.
2, Tòng Tài kỵ Ấn, Ấn tinh kề thân, người này không có văn bằng.
3, Tòng Tài cách, Tài tinh không tổn thương, phú mệnh.
Người này là cự phú.
Càn tạo: Đinh Mão, Bính Ngọ, Giáp Tuất, Mậu Thìn
Giáp mộc sinh tháng 5, tuy thông căn ở chi năm Mão mộc, nhưng bị chỗ Ngọ hỏa hóa, thiên can không có Ấn Tỉ bang phù, bát tự luận mệnh tòng nhược. Tòng nhược, Thực Thương, Tài tinh đều là dụng thần.
Mệnh này tòng nhược, nhưng không có văn bằng, mà đại phú.
Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Sửu, Giáp Tuất, Mậu Thìn
Giáp mộc sinh tháng Sửu, căn khí thiên địa đều không có, bát tự lấy Tòng nhược luận mệnh.
1, Tân kim là dụng bị Bính hỏa chế, mệnh này quan tai.
2, Chi ngày Tuất thổ là dụng, Sửu Tuất hình, Thìn Tuất xung, hình thê khắc tử.
3, Phụ mẫu phú quý nhưng không làm quan.
3, Giả Tòng cách
1, Bát tự trong cục cực nhược, tuy có căn Ấn, mà căn Ấn bị hai lần thụ chế, lúc không đắc dụng gọi là Giả Tòng Nhược.
2, Bát tự trong cục cực vượng, tuy có ức chế, nhưng ức chế nhược mà bị hai lần chế, lúc không đắc dụng gọi là Giả tòng Cường.
Không đắc dụng, chính là miễn cưỡng làm dụng, hoặc là bị chế, cách cục không có cách nào phù ức thì gọi là Giả Tòng.
Đặc điểm Giả Tòng cách là nguyên mệnh cục phân tích theo Tòng Cách, tuế vận dụng thần vượng suy tùy theo có căn Ấn và Tài Quan Thương mà quyết định chân tòng và phù ức.
Như VD Giả Tòng, Càn tạo :
Bính Canh Canh Nhâm
Ngọ Tý Thân Ngọ
Canh kim sinh tháng Tý là nhược, tọa dưới Thân kim là cường căn, bị Tý thủy tiết, bị Ngọ hỏa khắc, bị hai lần chế, nguyên mệnh cục dựa theo Tòng Cách luận. Lúc Tuế Vận phù thân dựa theo Phản Tòng mà luận, cũng chính là dựa theo Chính cách mà luận.
1, Tòng Nhược cách kỵ Ấn mà không có Ấn, có học thức, có văn bằng.
2, Tòng Nhược hỉ Quan thấy Quan là làm quan, năm Quan khắc càng cát, là tổ thượng làm quan.
3, Phu thê cung tọa kỵ thần, vợ không có năng lực, hai lần gặp chế, có hôn nhân.
4, Giờ cư Quan là cát, con cái cũng làm quan.
VD Tòng cách:
Tòng cường:
Tân Mậu Tân Ất
Dậu Tuất Sửu Mùi
Tân sinh tháng Tuất Ấn vượng, trong chi có 3 Ấn 1 căn, can kim thổ cực vượng, thần Ất mộc ức chế vô căn, bát tự tòng cường, là mệnh văn quý.
Tòng nhược cách:
Càn tạo:
Kỷ Bính Tân Tân;
Hợi Tý Mão Mão;
Vận:
Ất Giáp Quý Nhâm Kỷ Mậu Đinh
Hợi Tuất Dậu Thân Mùi Ngọ Tị
Mệnh này là VD xưa, Tân kim sinh tháng Tý nhược, trong chi căn và Ấn đều không có, Tòng Tài cách, quý là Thượng Thư, tạo này hay là ở thiên can thấu hai Tân mà không có Nhâm Quý chế.
Thông qua cách luận của Tôn Hữu Nguyên tiên sinh, các bạn dễ dàng nhìn ra thế nào là mệnh tòng cách vậy.
Theo em, ở đây Tòng Nhi cách, Tòng Sát cách, Tòng Tài cách gọi chung là Tòng thế cách là hợp lý, bởi nhật chủ khí nhược mà phải tòng theo thế mạnh. Còn Tòng vượng, Tòng cường cách trong Thiên Lý Mệnh Cảo cũng phân biệt rõ ràng.
Anh LeTung73 đăng bài này hơi phí công sức dịch (hì, thông cảm cho em nói thật nha, vì phần thuyết pháp về tòng thế em đọc chẳng hiểu gì cả), hơn nữa mấy ví dụ của anh cũng thiếu phân tích rõ ràng, lại để trụ ngày theo sách tàu khó xem quá....
Chào anh lesoi và Thachmoc về phần cách cục này em coppy được trên mạng tiếng Hoa đã lâu này tìm địa chỉ lại thấy khó quá. Bởi em trong vấn đề về Cách cục vẫn còn những điều chưa rõ cho nên e hay sưu tầm những bài viết loại này để xem. Cũng biết là trên diễn đàn ta co rất nhiều bài nói về cách cục rồi cho nên vẫn mạnh dạn đưa lên để mọi người cùng tham khảo nếu hay thì tốt mà nếu dở thì cũng từ đây để em được học tập. Bởi cũng như bài viết của em này mà em biết thêm được bài viết của anh lesoi ở trên.
- Còn về chủ đề Cách cục mà em đang theo đuổi thì em sẽ dần đưa hết tất cả các loại Cách cục. ĐÚng như anh nói bên trên, thì đây chỉ là một phần trong nhóm những Cách cục đặc biệt mà em chưa dịch hết anh ạ. Khi đã tạm tạm về cách cục thì em sẽ tiếp tục ngâm cứu những tài liệu mà anh đã gửi.
- Dạo này em bận, cv lại liên miên anh lesoi ạ cho nên ít có thời gian vào diễn đàn. Thấy anh có nhiều chủ đề hay quá mà chưa thể đọc hết. Thật cảm ơn anh!
Powered by vBulletin® Version 4.1.12 Copyright © 2024 vBulletin Solutions, Inc. All rights reserved.