Hùng804
25-06-16, 13:15
Mệnh tạo: Tưởng Giới Thạch.
Sinh giờ Ngọ, ngày 31, tháng 10, năm 1887 DL, nhằm giờ Canh Ngọ ngày 15/9 năm Đinh Hợi. Sinh sau tiết Hàn Lộ 23 ngày. (trích tập Mệnh lý Đài Loan)
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C6%B0%E1%BB%9Fng_Gi%E1%BB%9Bi_Th%E1%BA%A1ch
Kiêu
Thương
Nhật nguyên
Thương
Đinh Hợi
Canh Tuất
Kỷ Tị
Canh Ngọ
Nhâm,Giáp
Mậu,Tân,Đinh
Bính,Mậu,Canh
Đinh,Kỷ
Tài,Quan
Kiếp,Thực,Kiêu
Ấn,Kiếp,Thương
Kiêu,Tỉ
Thiên Ất
Không vong
Dịch Mã
Quy Lộc
Phúc tinh
Địa võng
Dương Nhận
Đào Hoa
Đức quý nhân
Thiên La
Dịch Mã
Không vong
Thai
Dưỡng
Đế vượng
Lộc
Ốc Thượng thổ
Xoa Xuyến kim
Đại Lâm mộc
Lộ Bàng thổ
Đại vận: Kỷ Dậu/ Mậu Thân/ Đinh Mùi/ Bính Ngọ/ Ất Tị/ Giáp Thìn/ Quý Mão/ Nhâm Dần.
Mệnh cung: Quý Sửu (Tang Đố mộc);
Thân cung: Nhâm Tý (Tang Đố mộc);
Thái Âm cung Dậu; Thái Dương cung Thìn.
Thiên di (9)
Tật ách (8)
Thê cung (7)
Nô bộc (6)
Quan lộc (10)
Thái Dương
Tử tức (5)
Thái Âm
Phúc đức (11)
Phụ Mẫu (Điền trạch) (4)
Tướng mạo (12)
Mệnh cung (1)
Tài bạch (2)
Thân cung
Huynh đệ (3)
Nguyên cục hỏa thần tuy cường, duy chỉ vì sinh ở cuối mùa thu, khí nóng tan dần, thiên can lại thấy 2 Canh trường sinh ở Tị, thông căn ở Tuất lấy sinh Hợi thủy. Sách nói: Thu kim sinh thủy, nguồn chảy bất tận, cho nên biết cách cục dĩ nhiên là tự động điều hậu thích hợp.
Tứ trụ có 3 hành hỏa, thổ, kim đều vượng, nay cục khuyết nhất là 2 hành thủy mộc, cho nên phải thủ chi năm Hợi thủy thông quan làm dụng; Tị xung Hợi, lấy hỏa xung thủy trái lại có thể kích thích Nhâm Thân hỉ dụng, Ngọ hợp Tuất, hóa hỏa luyện kim cũng có thể bồi dưỡng Thương quan thành khí. Trong nguyên cục bát tự, Tiên thiên ngũ hành can chi sinh khắc xung hợp phù hợp.
Bát tự phùng vượng kim tiết khí, nhưng có vượng hỏa đến quản chế, thấy khí hỏa hun nóng cũng có kim thủy đến điều hậu, cách cục hùng vĩ tráng lệ, khí chất đặc biệt phi phàm; Nguyên cục bát tự Táo Thấp phù hợp mà không thiên lệch. Cho nên cách cục này rất cao.
Nếu xét 12 cung Mệnh: Thân, Mệnh đồng cung mộc. Thái Dương cung Thìn, Nhật ở chính cung điện khí thế đang lên; Thái Âm cung Dậu, nguyệt chính cung tỏa sáng, “Bính Đinh Trư Kê vị”, Thiên Ất lâm cung Thái Âm. Nhật, Nguyệt, Tinh đều ở chính cung.
Vận đầu Kỷ Dậu, Mậu Thân đất thổ kim, thuở nhỏ không nơi nương tựa khô gầy, toàn nhờ vào mẹ hiền chịu khổ cực mà dạy dỗ thành người. Vận giao Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, thành cách cục Thương quan bội Ấn, thống lĩnh đại quân, xuất tướng nhập tướng, công trạng sáng rực. Hậu vận hướng về đông bắc đất thủy mộc vượng, hỉ dụng cùng đến, địa vị là nguyên thủ quốc gia, văn võ đều đủ, phúc quốc lợi dân, thành người cao tầng trên thế giới.
Vận Nhâm Dần, năm Ất Mão (1975), Đinh Nhâm hợp, Mão hợp Tuất, Dần hợp Ngọ hóa hỏa cường mạnh, 2 Canh tranh hợp Ất mộc, hỉ dụng thần đều bị hợp mất tác dụng điều hậu, khiến nguyên cục thiên về hỏa đốt hun nóng nguyên cục, mất lúc 88 tuổi ở Đài Loan.
Sinh giờ Ngọ, ngày 31, tháng 10, năm 1887 DL, nhằm giờ Canh Ngọ ngày 15/9 năm Đinh Hợi. Sinh sau tiết Hàn Lộ 23 ngày. (trích tập Mệnh lý Đài Loan)
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C6%B0%E1%BB%9Fng_Gi%E1%BB%9Bi_Th%E1%BA%A1ch
Kiêu
Thương
Nhật nguyên
Thương
Đinh Hợi
Canh Tuất
Kỷ Tị
Canh Ngọ
Nhâm,Giáp
Mậu,Tân,Đinh
Bính,Mậu,Canh
Đinh,Kỷ
Tài,Quan
Kiếp,Thực,Kiêu
Ấn,Kiếp,Thương
Kiêu,Tỉ
Thiên Ất
Không vong
Dịch Mã
Quy Lộc
Phúc tinh
Địa võng
Dương Nhận
Đào Hoa
Đức quý nhân
Thiên La
Dịch Mã
Không vong
Thai
Dưỡng
Đế vượng
Lộc
Ốc Thượng thổ
Xoa Xuyến kim
Đại Lâm mộc
Lộ Bàng thổ
Đại vận: Kỷ Dậu/ Mậu Thân/ Đinh Mùi/ Bính Ngọ/ Ất Tị/ Giáp Thìn/ Quý Mão/ Nhâm Dần.
Mệnh cung: Quý Sửu (Tang Đố mộc);
Thân cung: Nhâm Tý (Tang Đố mộc);
Thái Âm cung Dậu; Thái Dương cung Thìn.
Thiên di (9)
Tật ách (8)
Thê cung (7)
Nô bộc (6)
Quan lộc (10)
Thái Dương
Tử tức (5)
Thái Âm
Phúc đức (11)
Phụ Mẫu (Điền trạch) (4)
Tướng mạo (12)
Mệnh cung (1)
Tài bạch (2)
Thân cung
Huynh đệ (3)
Nguyên cục hỏa thần tuy cường, duy chỉ vì sinh ở cuối mùa thu, khí nóng tan dần, thiên can lại thấy 2 Canh trường sinh ở Tị, thông căn ở Tuất lấy sinh Hợi thủy. Sách nói: Thu kim sinh thủy, nguồn chảy bất tận, cho nên biết cách cục dĩ nhiên là tự động điều hậu thích hợp.
Tứ trụ có 3 hành hỏa, thổ, kim đều vượng, nay cục khuyết nhất là 2 hành thủy mộc, cho nên phải thủ chi năm Hợi thủy thông quan làm dụng; Tị xung Hợi, lấy hỏa xung thủy trái lại có thể kích thích Nhâm Thân hỉ dụng, Ngọ hợp Tuất, hóa hỏa luyện kim cũng có thể bồi dưỡng Thương quan thành khí. Trong nguyên cục bát tự, Tiên thiên ngũ hành can chi sinh khắc xung hợp phù hợp.
Bát tự phùng vượng kim tiết khí, nhưng có vượng hỏa đến quản chế, thấy khí hỏa hun nóng cũng có kim thủy đến điều hậu, cách cục hùng vĩ tráng lệ, khí chất đặc biệt phi phàm; Nguyên cục bát tự Táo Thấp phù hợp mà không thiên lệch. Cho nên cách cục này rất cao.
Nếu xét 12 cung Mệnh: Thân, Mệnh đồng cung mộc. Thái Dương cung Thìn, Nhật ở chính cung điện khí thế đang lên; Thái Âm cung Dậu, nguyệt chính cung tỏa sáng, “Bính Đinh Trư Kê vị”, Thiên Ất lâm cung Thái Âm. Nhật, Nguyệt, Tinh đều ở chính cung.
Vận đầu Kỷ Dậu, Mậu Thân đất thổ kim, thuở nhỏ không nơi nương tựa khô gầy, toàn nhờ vào mẹ hiền chịu khổ cực mà dạy dỗ thành người. Vận giao Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, thành cách cục Thương quan bội Ấn, thống lĩnh đại quân, xuất tướng nhập tướng, công trạng sáng rực. Hậu vận hướng về đông bắc đất thủy mộc vượng, hỉ dụng cùng đến, địa vị là nguyên thủ quốc gia, văn võ đều đủ, phúc quốc lợi dân, thành người cao tầng trên thế giới.
Vận Nhâm Dần, năm Ất Mão (1975), Đinh Nhâm hợp, Mão hợp Tuất, Dần hợp Ngọ hóa hỏa cường mạnh, 2 Canh tranh hợp Ất mộc, hỉ dụng thần đều bị hợp mất tác dụng điều hậu, khiến nguyên cục thiên về hỏa đốt hun nóng nguyên cục, mất lúc 88 tuổi ở Đài Loan.