View Full Version : Bí mật về Nguyệt lệnh và Thời lệnh
Bí mật Nguyệt lệnh • Thời lệnh
Mệnh lý học truyền thống Trung Quốc, tục xưng là Tứ trụ dự trắc học hoặc là phê bát tự, ở trong tất cả văn hóa truyền thống Trung Hoa đặc biệt là ở trong dự trắc học truyền thống, nó chiếm vị trí hết sức quan trọng. Nhưng mà, bởi vì thời đại hình thành nó là khá muộn, trên lịch sử lưu truyền lại các tác phẩm có giá trị là không nhiều, như các sách 《 Uyên Hải Tử Bình 》, 《 Tam Mệnh thông hội 》, 《 Tinh Bình hối hải 》, 《 Lan Đài diệu tuyển 》, 《 Thần Phong thông khảo 》, đại đa số là hỗn tạp mà không có tinh, cộng thêm từ ngữ ở trong sách có nhiều lệch lạc, cho nên làm cho mê muội không thông, thường làm cho con người như đi trong sương mù, không đủ để làm một loại thuật Thiên thời thành thục truyền thế.
Chỉ có hai quyển sách【 Trích Thiên Tủy 】 và 【 Tử Bình chân thuyên 】 , có thể xưng là tác phẩm mệnh lý học đại thành của Trung Hoa, đúng như chỗ tiền nhân nói: "Trong các loại sách xưa này, thủ lấy hai quyển sách 【 Trích Thiên Tủy 】 cùng 【 Tử Bình chân thuyên 】 , rất là đầy đủ và hoàn mỹ, thiên ngôn vạn ngữ, không thể vượt qua khỏi phạm vi này, giống như núi sông nhật nguyệt, không thể phế đi vậy."
Được biết hậu học chú ý cổ pháp luận mệnh chân chính là "Tam Nguyên vạn pháp" "Đế tải thần công" "Ngũ khí định cát hung", mà không phải luận đoán sai lầm là hai nguyên tố can chi tương sinh tương khắc! Phương pháp toán mệnh không có dùng Nhân nguyên luận nhân sự đều là có ý chỉ của hai quyển sách này, không có dùng ngũ hành cùng thập thần xếp Cách định Cục cũng không phải là bản ý của hai quyển sách này. Bản thân tôi viết ra đoạn này với mục đích không phải là đề cao bản thân để châm biếm người khác thấp, mà là bản thân học Dịch đã qua nửa đời người, mới chân chính hiểu thông cái gì là chỗ cổ hiền nói: Hai quyển sách này rất là đầy đủ tinh hoa, giống như núi sông nhật nguyệt không thể phế. Cùng thiên ngôn vạn ngữ, không thể vượt qua phạm vi giới huấn, đây là để nhắc nhở bản thân, cái gì là mệnh lý chính thống, cái gì là bàng môn tả đạo, cái gì là chân tung thuật Tử Bình, không thể đi vào lầm đường lạc lối, nếu không, cho đến bạc đầu cũng không thể nào "Thông thần" ! Đặc biệt là sau này các bạn còn có ý tưởng đi vào con đường thuật Địa đạo (Phong thủy), đầu tiên nhất định phải tinh thông thuật Thiên thời (Mệnh lý). Long thiên nhiên, núi thiên nhiên, nước thiên nhiên, có huyệt thiên nhiên, tất có hướng thiên nhiên, còn có hoàn cảnh tự nhiên ở thiên nhiên, mọi người cũng sẽ nhìn. Nhưng "Nhị khí Âm Dương" quyết định vạn vật cát hung, nó không phải là mọi người đều có thể nhìn thấy được. Ảnh hưởng của Âm trạch "Đón khí" cùng Dương trạch "Nạp khí" chế ước được nhân sự, hoàn toàn là ở Khí quyết định cát hung, mà không phải là hoàn cảnh tự nhiên quyết định cát hung. Thuật Thiên thời chính là luận khí. Phong thủy đại sư không tinh thông thuật Thiên thời "Nhị khí Âm Dương", đều là thầy phong thủy giả. Chỉ có căn cứ Thiên đạo chế ước Địa đạo, Địa đạo chỉ có thể vâng theo mệnh lệnh ở Thiên đạo!
Đối với sách luận thuật Nguyệt lệnh có rất nhiều, nhưng tường luận đối với Giờ sinh là chỉ có ở 【 Trích Thiên Tủy 】, bất cứ sách nào cũng đều không có. Một năm cai quản 12 tháng cùng một ngày cai quản 12 canh giờ, tại sao 【 Trích Thiên Tủy 】 chỉ luận Nguyệt lệnh cùng Giờ sinh, mà không có luận năm và ngày. Còn những mệnh thư khác, đều không có luận giờ sinh, khả năng có rất nhiều bạn chưa bao giờ nghiên cứu qua chỗ này. Trong một năm, từ tháng Dần đến tháng Sửu, phân rõ khí tháng nắm quyền; đồng dạng cũng trong một ngày, từ ban ngày đến ban đêm có có phân ra rõ 12 canh giờ. Thuyết minh thần nắm quyền 12 canh giờ, chỉ có đứng sau quyền lực của Nguyệt lệnh. Nhưng những sách khác căn bản là không có luận thuật chỗ này, chỉ có ở trong nguyên tác 【Trích Thiên Tủy 】, nhận thức sâu sắc đến tính trọng yếu của Giờ sinh. Tục ngữ nói: "Sinh ở một giờ, chết ở một giờ", có thể thấy Thời lệnh (canh giờ) là điểm then chốt của vạn vật Sinh và Thành. Tổng quan giới mệnh lý hiện nay, hầu như không có mấy người luận cùng Thời lệnh. Bọn họ đều nói, toàn là chính thống chính tông, tôi nhìn chỉ có thể là tâm lừa dối để đánh lừa người không biết. Phương pháp luận mệnh của Tổ sư gia bọn họ là ở chỗ nào, bạn có biết chăng?
【 Trích Thiên Tủy 】 Luận Nguyệt lệnh: Nguyệt lệnh là phủ đề cương, ví như nhà ở vậy, Nhân nguyên là thần dụng sự, định hướng cho chỗ ở vậy, không thể không bói.
Trong địa chi mỗi tháng, chỗ thiên can cư trú nắm lệnh, do chỗ địa cầu tự xoay chuyển mà sản sinh năng lượng (Nhị khí âm dương). Căn cứ tiết khí thuận theo thứ tự, có Quân có Thần nắm lệnh giữ quyền, hành sử chức vụ. Nó là căn cứ ngũ hành định Cục cùng xếp Cách thập thần, là thước đo để bình phán nhật can vượng suy, càng là nơi ở xã hội của thập thần lục thân. Chúng ta đem nó ví như Dương trạch, Nhân nguyên dụng sự chính là hướng về nó, thực ra chính là Dương trạch "Nạp khí". Bạn xem cổ hiền sớm đã biết Nhân nguyên là thần dụng sự ở trong Nguyệt lệnh, mà giới mệnh ngày nay có mấy vị là "Thông thần", rất nhiều hậu học chạy theo như vịt, thật là đáng buồn đáng tiếc! Kinh điển Mệnh học không nghiên cứu, đại đạo không đi, hàng ngày chỉ thích đi theo bàng môn tả đạo! Chẳng lẽ không biết "Không thể không bói" là chí lý sao . . ?
Càn tạo: Sinh ngày mùng 4 tháng 11 năm 1991 âm lịch, sinh giờ Mùi.
Kiêu
Ấn
Nhật nguyên
Sát
Tân
Canh
Quý
Kỷ
Mùi
Tý
Sửu
Mùi
Đinh, Ất, Kỷ
Nhâm,Quý
Quý, Tân, Kỷ
Đinh, Ất, Kỷ
T.Tài,Thực,Sát
Kiếp,Tỉ
Tỉ,Kiêu,Sát
T.Tài,Thực,Sát
Đại vận 1 tuổi nghịch hành: 1 Kỷ Hợi/ 11 Mậu Tuất/ 21 Đinh Dậu.
[ Kế Thiện thiên ] viết: Con người khảo sát trời đất, mệnh thuộc âm dương, sinh ra ở giữa sự che chở, đều ở hết bên trong ngũ hành. Muốn biết quý tiện, trước tiên xem nguyệt lệnh cùng đề cương. Một câu nói " Muốn biết quý tiện, trước tiên xem nguyệt lệnh cùng đề cương " , đã chỉ ra khí Nhân nguyên phân dã trong Nguyệt lệnh sâu hay cạn là mấu chốt luận mệnh. Đề cương là chỉ chi tháng Địa lợi, địa hình, thời gian, là căn nguyên khí hậu bốn mùa tàng trữ khí, lúc luận mệnh trước tiên là xem cương lĩnh.
[ Khí Tượng thiên ] viết: "Vật tất trước tiên là xem quy mô khí tượng, cương lĩnh tất là có đủ phú quý bần cùng; thứ là luận dụng luận xuất xứ, phàm biết rõ huyền diệu sinh tử cùng đạt" . Nhấn mạnh đầu tiên là phải xem ' Quy mô Khí tượng ', là phương pháp hết sức coi trọng khí tháng nông hay sâu. Lại thêm lời mở đầu trong [ Ngọc Tỉnh áo quyết ] có viết: "Phàm suy cứu lý lẽ tạo hóa, phép lấy ngày làm chủ; Chi thần tọa dưới, trước tiên cầu ý; Nguyệt lệnh thâm thiển, sao là chủ quyền, địa chi chí thiết, đảng thịnh vi cường; chuyên chấp Dụng thần, thiết tường Hỉ Kỵ; khí khí thiết cùng tẫn lý, vật vật chí cực chuyển quan. . ." . Cổ hiền có rất nhiều đối với việc trình bày Nguyệt lệnh thiển thâm (nông sâu), cho nên trước tiên là xem khí Nguyệt lệnh thiển thâm, thế nào là Thần nắm quyền nắm lệnh. Trước là lấy khí ngũ hành nắm quyền nguyệt lệnh bình phán bản thể Tiên thiên nhật chủ cùng lục thân suy vượng cường nhược, là dùng công dụng thập thần phán đoán nhật chủ cùng lục thân nhận được công danh lợi lộc ở trong hoàn cảnh xã hội.
Tạo ở trên nhật chủ Quý thủy sinh ở tháng Tý thủy mùa đông, sinh ra gặp sau tiết Đại Tuyết 2 ngày, thượng tuần Nhân nguyên phân dã là khí Nhâm nắm quyền ở trong Tý, hai tuần trung hạ là khí Quý nắm mệnh. Nhật nguyên Quý sinh ra khí Nhâm nắm lệnh, được thiên thời khí vượng trợ giúp, địa lợi chi Hợi là đế vượng (Nhâm thông Lộc Hợi, Quý thấy Hợi là Nhận). Quý Sửu tọa dưới khí Kỷ thất thế, nhưng trong Sửu có Tân kim thấu can năm tọa Mùi, Kỷ sinh Tân, Tân kim có thể sinh Quý thủy là được một thế (bản khí thông căn cùng tọa sinh địa là một thế lực), Quý thông bản khí tháng Tý lại được một thế. Vốn là nhật chủ đắc thời được một thế lấy Chính Cục thân vượng, mà nay còn nhiều hơn một thế căn Lộc, trong bát tự Kỷ thông thể Sửu Mùi thổ vượng khắc thủy, nhật chủ không thể tòng vượng, mà can Canh không có tổn thương có thể tăng khí thế nhật chủ. Chủ yếu nhất là Kỷ sinh Tân, Mùi không khắc Tý giảm thế Nhật Quý thật vui. Tân kim Thiếu Âm có mộ tồn trong trụ hạn. Nhật chủ thân vượng, tăng thế là hung, Cục hung! Bản thể ngũ hành Cục hung là trước 60 tuổi có họa yểu tàn!
Lại xem kĩ luận Cách, khí chi tháng nắm lệnh là định Cách, lấy ngũ hành nhật chủ suy diễn mà sinh ra xếp cách thập thần, Quý thấy Nhâm là Kiếp tài, xếp là Kiếp Tài cách! Nhật chủ thân vượng rất không hỉ Kiếp tài, Tài vốn là gốc sinh thân, gốc dưỡng mệnh, mà lục thân cha và vợ thụ khắc là hung. Cho nên chỗ Kiếp Tài cách đối với thân vượng mà nói là thần cực hung, có chế mới có thể phùng hung hóa cát. Căn cứ định luật can chi sinh khắc, dương khắc dương cùng âm khắc âm là đồng tính tương khắc, là bài xích lẫn nhau là khắc vô tình, có thủ đoạn đem đối phương dẫn đến tử địa; còn âm khắc dương và dương khắc âm là dị tính tương khắc, là thủ hạ lưu tình, sẽ không đến nỗi dẫn đến cảnh đối phương ở tử tuyệt. Nếu như tạo này bản khí tháng Tý là Quý nắm mệnh, Tỉ kiên cách là hình khí có chế (Kỷ khắc Quý, Mùi hại Tý) là cát, mà bản mệnh cách vừa đúng gặp khí Nhâm trong Tý nắm quyền, khí Nhâm cần có khí Mậu khắc chế thì mới phùng hung chuyển cát. Mệnh không có khí Mậu sinh tồn, cũng không có Thể Hợi của Nhâm đến thể Tuất Mậu liền kề tương khắc, Khí không tận Lý, Vật không chuyển quan, Khí Hình đều không có chế, Kiếp tài Cách là hung, Cách hung! Cách hung, ở phương diện xã hội cầu lợi cầu quý là không cho cơ hội, hơn nữa hoạt động ở trong xã hội dễ gặp tai họa bất ngờ!
Tổng hợp phân tích bản tạo, thuộc tính tự nhiên của bản thể ngũ hành nhật chủ Quý thủy Cục hung, thuộc tính xã hội công dụng thập thần Cách hung, công danh phú quý khó cầu, thân mệnh có họa tật ách bất ngờ. Đây chính là Nguyệt lệnh là phủ đề cương, là một quá trình suy diễn Thái Cực con người từ sinh đến tử đến kết cục, không thể không khảo sát hoàn cảnh xã hội và hoàn cảnh tự nhiên!
(Mệnh chủ yểu tử ở năm Kỷ Sửu tháng Bính Dần ngày Giáp Thân giờ Canh Ngọ)
【 Trích Thiên Tủy 】 Luận Giờ sinh: Giờ sinh là nơi kết cục, ví như phần mộ vậy, Nhân nguyên là thần dụng sự, định hướng phần mộ vậy, không thể không biện.
"Tính toán một ngày quyết định ở giờ", mỗi vị bằng hữu chúng ta đều đã nghe quen tai. Thuyết minh thời gian đối với vạn vật sinh tồn, khởi tác dụng rất là trọng yếu. Ở trong tường thuật Thiên thời, Canh giờ là ứng kỳ quyết định nhân sự cát hung thành bại. Cổ nhân ở trong kỳ cách dị cục, chỉ có nói đến "Nhật Lộc quy Thời" . Cho dù có năm, tháng, ngày nào, cũng cần sinh ở thời Lộc, mới có đại phú đại quý. Tại sao chứ? Trong mỗi một canh giờ đồng dạng đều có Nhân nguyên tàng can, nếu như Nhân nguyên tàng can là chỗ hỉ nhật can thì đại cát, là chỗ kỵ nhật can thì đại hung. Hơn nữa trong Thời thần khí nhân nguyên là địa lợi, có thể cân bằng khí Nguyệt lệnh, quyết định nhật chủ nhân sự cát hung. Như nhật can Canh sinh tháng Tị nói Thất Sát nắm lệnh, thì không thích nghi sinh giờ Dần Tị Ngọ Mùi, sinh giờ Thân Hợi thì tốt hơn rất nhiều. Trong Thân Hợi có Thực thần chế Sát, hộ vệ nhật chủ, thuyết minh canh giờ càng trọng yếu hơn so với tháng. Giờ là nơi kết cục toàn bộ chỗ bát tự rơi về, ví như người chết, nhập thổ là an mộ huyệt, mới có thể định luận cái áo quan tài. Trong đó, chỗ chi giờ tàng Nhân nguyên chính là phương hướng Lai Long, thực ra chính là Âm trạch "Đón khí". Mặc dù Cổ thánh lấy khí xếp Cách Nguyệt lệnh, nhưng nhất định sẽ phải tổng hợp cùng Thời lệnh để phán đoán (Tác dụng Thái cực động tĩnh: Năm Tháng Ngày là Tĩnh, Giờ là Động) đối với nhật can hỉ kỵ để định Cục, lại để quyết định Cách Cục cao thấp cát hung. Tháng cùng Giờ là hỗ trợ lẫn nhau, mà không phải là lưu hành ở trên mạng cái gì gọi là Chân thần, Giả thần, chỉ luận tháng mà không luận giờ, không có Cách lập Cục … chỉ là luận tầm bậy. Bởi vì năm và ngày vượng suy, phải cần có tháng Thiên thời cùng giờ Địa lợi để thể hiện nơi đáp xuống, cho nên Tổ sư mới có nói cho biết là "Không thể không biện" . . ! ! !
Từ trong tường thuật Nguyệt lệnh cùng Giờ sinh ở trong【 Trích Thiên Tủy 】, độc giả hẳn phải lĩnh hội ra được định Cục, xếp Cách, thủ Dụng, Nguyệt lệnh cùng Thời lệnh không thể không khảo sát! Trước đây chỗ bản thân thuật can chi tương sinh, hậu học đã hết sức lầm ý nghĩa; thập nhị địa chi là thứ tự canh giờ, mà không phải là thập thần; đạo âm chỉ có thập can thập nhị chi tổng cộng có 22 chữ tác dụng, thập can là Thiên bản không có âm, thập nhị chi là Địa bản không có dương, can không có điều hậu, chi không có công dụng … đều là bảo pháp suy mệnh biện âm dương hình khí! Chỉ có Nhân nguyên tàng can mới là thập thần luận nhân sự chân chính! Có ai đang dùng Nhân nguyên luận sự suy toán bát tự, dụng hiệu ứng Nhân nguyên phân tích lục thân cát hung ở trong bát tự, hơn nữa cổ pháp lấy nhân nguyên luận mệnh chính xác, đại sư lấy 【Nhân nguyên là thần dụng sự】, mới là truyền thụ phép mệnh lý Tử bình chân chính ! !
Càn tạo: Sinh giờ Thìn, ngày 18 tháng 3 năm 1962.
Thực
T.Tài
Nhật nguyên
Tỉ
Nhâm
Giáp
Canh
Canh
Dần
Thìn
Dần
Thìn
Mậu, Bính, Giáp
Ất, Quý,Mậu
Mậu, Bính, Giáp
Ất, Quý,Mậu
Kiêu,Sát,T.Tài
Tài,Thực,Kiêu
Kiêu,Sát,T.Tài
Tài,Thực,Kiêu
Thiếu 5 tuổi là khởi vận: Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất/ Tân Hợi.
Trình bày Thái Cực Hậu thiên Cách Cục Bát tự:
Nhật nguyên Canh kim sinh tháng 3 sau tiết Thanh Minh 17 ngày, gặp tháng Thìn Ất 9 Quý 3 Mậu 18 ngày, khí Mậu chân thần giữ lệnh, mà Mậu có chân hình thể Thìn, ngày được Thiên thời Sinh khí. Canh không có Thân căn Lộc, lại không có khí thế Tân sinh phù, là Chính Cục thân nhược. May mắn có Bính hỏa không thấu mà Nhâm thấu có thể bảo vệ Canh chủ, gián tiếp tăng khí thế nhật chủ, Cục cát! Mậu là Thiên Ấn cách, đối với nhật chủ thân nhược mà nói, hỉ Thiên Ấn bảo hộ là Cách cát. Nhưng Hình Thìn có Hình Dần, tổ hợp hình cùng hình khắc nhau thành lập, vậy thì sợ Mậu Bính Giáp ở trong Dần có Giáp khắc không đến Mậu, khí theo hình đi, tất phải nhường cho quan hệ Dần Thìn trước tiên phát sinh tác dụng, Bản khí Giáp trong Dần khắc Mậu bản khí trong Thìn, Cách thần bị chế, từ cát biến hung, Cách hung! Như vậy lúc này Thời lệnh lại là cái gì không luận Tỉ kiên bang thân chứ? Khí bản thể ngũ hành Nhật chủ là Tiên thiên kim mộc thủy hỏa thổ, mà không phải là chỗ Tiên thiên ngũ hành sinh Hậu thiên thập thần, cho nên luận vượng suy thiên vạn lần là không thể dụng Thập Thần, trước đây dụng phép Thập Thần xem nhật chủ cường nhược, căn bản không phải là thuyết minh sinh tử cùng đạt ở hết trong ngũ hành! Chi tháng Thìn là thời hạn một tháng Đại Thái Cực, còn chi giờ Thìn là xuất ra từ tháng Thìn quản sự nắm quyền đến thời hạn Tiểu Thái Cực, giống như người làm quan đến vùng nông thôn, Thể là không đổi, bên ngoài Khí kèm theo là thay đổi! Đồng thời nhật chủ Canh Dần cũng giống như có thể gặp giờ, thay đổi hoàn cảnh biến thành Canh Thìn, nhật chủ Canh vẫn là nhật chủ Canh, mà là một loại hành vi tự nhiên mọi người luôn hướng về cầu cát lợi. Ở bản địa Canh Dần là nhật chủ, thân nhược không đảm nỗi Tài, chỗ ở rách nát, lại thêm bên trong có Bính Sát ám khắc, tình cảnh gian nan bức bách. Tục ngữ nói: 'Chuyển cây chết, chuyển người sống', Canh Thìn ra khỏi cửa ở bên ngoài giữ tài tốt hơn ở trong nhà, mà bên trong Thìn có Chính Tài, dụng Quý Thương quan cầu Tài cầu vợ. Trong bát tự có 2 Canh 2 Thìn 2 Dần chỗ đại biểu bản chất nhị khí âm dương ngũ hành vĩnh viễn không thay đổi, thay đổi là nhật chủ cùng lục thân đối diện với hoàn cảnh trong ngoài mà phát sinh thay đổi.
Bản mệnh Cục cát, Cách hung, Tài Quan là kỵ, tầng lớp mệnh tạo này như thế nào có thể suy nghĩ là biết. Nhất định Thực tiết là không có kỹ năng, Thương quan nhập mộ không có sáng trí, cha mẹ bất lợi, anh trai bất lợi, hôn nhân bất lợi, con trai bất lợi, công danh lợi lộc đều không có duyên phận, là kẻ bần tiện!
Nếu như theo tục luận phân tích, Canh sinh tháng Thìn được sinh là vượng, Tỉ kiên trợ thân tinh thần càng có khí thế, nhật chủ thân vượng là không nghi ngờ. Thân vượng hỉ Tài Quan, hơn nữa Giáp thông 2 Dần, tự tọa ở trên Thìn khố, Nhâm thủy Thực thần sinh, có thể nói là mệnh thân vượng Tài vượng! Vợ con cùng Phụ tinh đắc lực, là tạo phú quý hưng thịnh, vận gặp phương nam, hỏa luyện nhật chủ, đường đi là hết sức tốt đẹp! [Ca đoán Kim bất hoán cốt tủy] viết: "Canh sinh tháng ba thổ trùng điệp, lại có Tài Quan phúc lộc hưng; Nghịch vận nên biết vận cường thuận, lúc gặp Tử địa có hung tai" . Mà bản tạo này vừa đúng phù hợp vận cường nghịch, mệnh có Tài Sát. Tại sao nửa điểm lý luận cũng đều nói không khớp chứ? Có thể thấy là định Cục xếp Cách sai lầm, thủ dụng sai lầm, Nguyệt lệnh Thời lệnh không khảo sát không biện luận, lý lẽ đều mất đi mệnh học chính đạo là một âm một dương chuyển hóa tiêu trưởng!
Sự thực: Trên mệnh này có 2 chị gái, ngày chưa sinh ra thì cha đã mất (Tứ dương câu lập, bất lợi âm tôn là không chuẩn). Thành tích đi học kém (Thân nhược hỉ Ấn, Tài vượng khắc Ấn). Thôn xóm sinh ra ở phương bắc, bần khốn u ám nhà phá, sau khi lớn lên dựa vào bán sức cu li để sinh tồn, trước mắt cho dù nghèo rớt mồng tơi, không xây nỗi cái nhà, không cưới được vợ. Mấy lần vào làm con rể gia đình đã có chồng, đều do không có đủ năng lực mà bị vứt đi. Đến nay đã gần 50 tuổi vẫn cùng sống chung với người phụ nữ khắc chồng, thường xuyên bị vợ đuổi ra khỏi cửa. (Thiên Tài nhập mộ ở Thai Nguyên, lúc chưa sinh ra thì cha đã tử vong. Là mồ côi cha từ trong bụng mẹ. )
Bản mệnh có dụng thần Thiếu Âm là Nhâm thủy, dụng thần Thiếu Dương là Mậu thổ Thiên Ấn. Bốn chi đều là địa bàn của bản thân Thiên Ấn, quây xung quanh bản địa nơi nó sinh tồn. Có thể thấy dụng dương trọc, sự nghiệp hỗn tạp, tu sửa địa cầu là mệnh bần tiện! Nếu như Thiên Ấn cách không có chế phùng sinh, Cách thần dương dụng có lực, tất đại phát ở ngành kiến trúc địa sản khoáng nghiệp. Có thể thấy Âm Dương bát tự cưỡi nhau, hung họa đến nhà, âm dương gặp nhau, phúc lộc vĩnh trinh! Cho nên:
Nguyệt lệnh "Không thể không bói", Giờ sinh "Không thể không biện" .
Qua bài này, các bạn thấy tác dụng của Nhị khí Âm Dương là như thế nào? Nguyệt lệnh chính là Phong thủy Dương trạch, giờ sinh chính là Phong thủy Âm trạch. Muốn coi phong thủy đúng thì phải biết luận mệnh vậy !!!!
Càn tạo: Sinh ngày mùng 4 tháng 11 năm 1991 âm lịch, sinh giờ Mùi.
Kiêu
Ấn
Nhật nguyên
Sát
Tân
Canh
Quý
Kỷ
Mùi
Tý
Sửu
Mùi
Đinh, Ất, Kỷ
Nhâm,Quý
Quý, Tân, Kỷ
Đinh, Ất, Kỷ
T.Tài,Thực,Sát
Kiếp,Tỉ
Tỉ,Kiêu,Sát
T.Tài,Thực,Sát
Đại vận 1 tuổi nghịch hành: 1 Kỷ Hợi/ 11 Mậu Tuất/ 21 Đinh Dậu.
Tạo ở trên nhật chủ Quý thủy sinh ở tháng Tý thủy mùa đông, sinh ra gặp sau tiết Đại Tuyết 2 ngày, thượng tuần Nhân nguyên phân dã là khí Nhâm nắm quyền ở trong Tý, hai tuần trung hạ là khí Quý nắm mệnh. Nhật nguyên Quý sinh ra khí Nhâm nắm lệnh, được thiên thời khí vượng trợ giúp, địa lợi chi Hợi là đế vượng (Nhâm thông Lộc Hợi, Quý thấy Hợi là Nhận)...
Chắc hẳn các bạn đọc thí dụ trên và thấy rõ đây là 1 cách luận nhân nguyên rõ ràng. Trong 30 ngày của tháng Tí, 10 ngày đầu thuộc Nhâm, 20 ngày sau thuộc Quí.
Tác giả chỉ có làm chúng tôi bối rối ở điểm cho rằng địa chi có Hợi, nhưng trong bát tự không có. Tác giả vẫn định cách là Kiếp Tài cách, tức là dụng Nhâm. Chúng ta để ý điểm này thêm: Nếu xét Nhâm thì cần có Mậu khắc chế; Kỉ thấu ra ở trụ giờ không cản trở được Nhâm!
Tác giả cho rằng người này chết ở vận Mậu Tuất, năm Kỉ Sửu; vậy Mậu ở vận thấu ra tại sao không chế ngự được Nhâm?
Luận ngũ hành sinh vượng khắc chế thì thấy được, THỔ nhiều trong tứ trụ là Sát vượng. Thất Sát vượng khí ở tuế vận thì có thể xét hung họa xảy ra, mặc kệ bạn là thân vượng hay nhược. Có nhiều mức hung họa, tùy người tùy hoàn cảnh, nếu không thì không thể thấy sự tinh tế về nghiệp lực riêng của mỗi người.
Người này thân vượng (ấn tỉ đều vượng) mà không qua nổi sự khắc chế của Sát, đành là nghiệp lực của anh ta đã chào thua.
Còn nếu xét kỹ giờ sinh trong vấn đề sinh tử, và cũng là trọng điểm nói về thời khí của bài viết, chúng ta cũng thấy Sửu Mùi xung. Xung trụ giờ là 1 trong những cách luận sinh tử, nhất là khi ngũ hành là Sát. Ngoài ra, trong lực Xung có Ấn thì càng hung. Như Sửu Mùi xung trong thí dụ trên có Tân kim là Thiên ấn thấu trụ năm, nhất định luận yểu tử.
Sinh ngày mùng 4 tháng 11 năm 1991 âm lịch, sinh giờ Mùi.
Kiêu
Ấn
Nhật nguyên
Sát
Tân
Canh
Quý
Kỷ
Mùi
Tý
Sửu
Mùi
Đinh, Ất, Kỷ
Nhâm,Quý
Quý, Tân, Kỷ
Đinh, Ất, Kỷ
T.Tài,Thực,Sát
Kiếp,Tỉ
Tỉ,Kiêu,Sát
T.Tài,Thực,Sát
Đại vận 1 tuổi nghịch hành: 1 Kỷ Hợi/ 11 Mậu Tuất/ 21 Đinh Dậu.
Trong cách cục thì, ác dụng thần cần chế hóa, đặc biệt thất sát, nếu không sẽ công thân, tổn mệnh.
Lá số này tử vong tâm điểm ở thất sát. Thất sát công thân là tín hiệu mệnh tàn.
Trụ Kỷ Mùi là sát, nó phải được chế hoặc hóa.
1. Ấn thấu can: vậy sát được hóa.
2. Tý nguyệt mộc vượng, Ất trong Mùi có thể kiềm chế sát, bất lợi Sửu Mùi xung, phá Ất mộc; bắt đầu có dấu hiệu Sát tấn công.
Tuất vận, Sửu Tuất Mùi tam hình, ấn căn bị xung tổn, khó hóa sát. Vậy là 2 trợ thủ bảo vệ nhât chủ bị vô hiệu rồi.
Kỷ Sửu năm rơi vào Tuất vận:
1. Hình thành 2 cặp Sửu Mùi xung, phá nốt mộc, thổ thế rất mạnh.
2. Năm Sửu, nên nhập ngay vào trụ ngày Quý Sửu, Kỷ sát chém ngọt nhật chủ Quý.
Tử vong mệnh này theo hướng logic là:
1. Hộ vệ nhật chủ trước Thất sát là Ấn, Thực bị vô hiệu hóa
2. Thế thất sát mạnh mẽ.
3. Thất sát nhập trụ ngày.
Còn về lý thuyết nhân nguyên tư lệnh, thật sự không quá chính xác, vì nó quá cứng nhắc, không có sự linh hoạt. Quan trọng là nguyệt lệnh thấu can, lộ chi, hình thành tổ hợp tốt xấu.
Còn về lý thuyết nhân nguyên tư lệnh, thật sự không quá chính xác, vì nó quá cứng nhắc, không có sự linh hoạt. Quan trọng là nguyệt lệnh thấu can, lộ chi, hình thành tổ hợp tốt xấu.
Không phải cứng nhắc đâu HDL, ngược lại rất là linh hoạt, vì nhân nguyên hành quyền trong tháng sinh (tiết lệnh sinh thì đúng hơn) chính là những can tàng mà chúng ta thấy ghi dưới địa chi tháng. Như tháng Dần ghi Giáp, Bính, Mậu là cũng hàm ý những nhân nguyên này có khí lực mạnh nhất trong tháng, gọi là dụng sự/dụng thần.
Học trong các sách cổ đều nhấn mạnh ngày sinh phải tìm xem sinh trong thời gian nào, 7 ngày Mậu, 7 ngày Bính hay 16 ngày Giáp trong tiết Lập Xuân? Càng về cuối tiết thì khí lực càng vượng thịnh vì nó sẽ tiếp nối sang tiết khí sau.
Dĩ nhiên khi thấu can tàng nào trong nguyệt lệnh và lại còn đúng vào thời khí sinh (trường sinh, đế vượng, lâm quan) thì càng luận thân vượng chắc chắn hơn, khả năng hình thành cách cục tốt.
TBCT và vài sách càng về sau này không định nhân nguyên ti sự hành quyền như trên, nhưng thật ra họ nói lộ can nào thì can đó vượng khí cho đơn giản bố cục vậy.
Vâng chị.
Ví dụ như Tân sinh tháng Dần, sinh trong 7 ngày đầu tiên là Mậu chủ sự. Nhưng thấu Giáp mà không thấu Mậu, thì là lấy tài cách.
Còn chỉ thấu Mậu thì là ấn cách, tất nhiên Mậu chủ sự thì vượng.
Thân gửi cô Kim Cương, anh HDL, Gemini có đọc qua quyển Diễn Cầm Tam Thế, thì lại để ý khoảng định thời gian theo mùa sinh. Lục tìm trên mạng thì cũng có chủ để này đang được thảo luận ở Lyso.vn.
* Tháng Giêng, Tháng Chín:
4:20 - 6:19 : Dần
6:20 - 8:19: Mão
8:20 - 10:19: Thìn
10:20 - 12:19: Tỵ
12:20 - 14:19: Ngọ
14:20 - 16:19: Mùi
16:20 - 18:19: Thân
18:20 -20:19: Dậu
20:20 - 22:19: Tuất
22:20 - 0:19: Hợi
0:20 - 2:19: Tý
2:20- 4:19: Sửu
* Tháng Ba tháng Bảy:
4:30 - 6:29 : Dần
6:30 - 8:29: Mão
8:30 - 10:29: Thìn
10:30 - 12:29: Tỵ
12:30 - 14:29: Ngọ
14:30 - 16:29: Mùi
16:30 - 18:29: Thân
18:30 -20:29: Dậu
20:30 - 22:29: Tuất
22:30 - 0:29: Hợi
0:30 - 2:29: Tý
2:30- 4:29: Sửu
* Tháng Năm
5:20 - 7:19 : Dần
7:20 - 9:19: Mão
9:20 - 11:19: Thìn
11:20 - 13:19: Tỵ
13:20 - 15:19: Ngọ
15:20 - 17:19: Mùi
17:20 - 19:19: Thân
19:20 -21:19: Dậu
21:20 - 23:19: Tuất
23:20 - 1:19: Hợi
1:20 - 3:19: Tý
3:20- 5:19: Sửu
* Tháng Hai, Tám, Mười và tháng Chạp:
4:00 - 5:59 : Dần
6:00 - 7:59: Mão
8:00 - 9:59: Thìn
10:00 - 11:59: Tỵ
12:00 - 13:59: Ngọ
14:00 - 15:59: Mùi
16:00 - 17:59: Thân
18:00 - 19:59: Dậu
20:00 - 21:59: Tuất
22:00 - 23:59: Hợi
0:00 - 1:59: Tý
2:00- 3:59: Sửu
* Tháng Tư và Thàng Sáu:
4:40 - 6:39 : Dần
6:40 - 8:39: Mão
8:40 - 10:39: Thìn
10:40 - 12:39: Tỵ
12:40 - 14:39: Ngọ
14:40 - 16:39: Mùi
16:40 - 18:39: Thân
18:40 -20:39: Dậu
20:40 - 22:39: Tuất
22:40 - 0:39: Hợi
0:40 - 2:39: Tý
2:40- 4:39: Sửu
* Tháng 11
3:40 - 5:39 : Dần
5:40 - 7:39: Mão
7:400 - 9:39: Thìn
9:40 - 11:39: Tỵ
11:40 - 13:39: Ngọ
13:40 - 15:39: Mùi
15:40 - 17:39: Thân
17:40 -19:39: Dậu
19:40 - 21:39: Tuất
21:40 - 23:39: Hợi
23:40 - 1:29: Tý
1:40- 3:39: Sửu
Như vậy sẽ có thay đổi rất lớn khi luận mệnh. Quan trọng là nếu định giờ theo mùa này có tính ứng dụng chính xác hay không ạ?
Tháng 4 , 9h30 là giờ Thìn thì lá số Gemini thành:
Tân Mùi - Quý Tỵ - Bính Ngọ - Nhâm Thìn.
Con trai sinh 16/10/ 2022 AL 15h45, thì vẫn giờ Mùi.
Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Dần - Ất Mùi.
Thông tin đã rất khác.
Gemini xem tất cả giờ Mùi trong 12 tháng âm được nêu ra, 15:45 đều nằm ở giờ Mùi, chỉ có tháng 11 âm lịch thì trệch sang giờ Thân, vậy tính giờ Mùi là chuẩn.
Nhưng Diễn Cầm Tam Thế đo giờ mặt trời mọc như thế mà ở địa phương nào? Hà Nội khác tp HCM, thôn quê cũng khác nhau, phức tạp quá, mỗi ngày lại khác từng giây phút, làm sao theo chính xác được?
Diễn cầm tam thế, bạn nên bỏ qua.
Nên chọn sách đúng để đọc.
Sau đó đọc thật nhiều lần sách đúng đó.
LS Gemini, nếu là giờ Nhâm Thìn, mặc dù ko phải quan sát hỗn tạp. Nhưng Sát vô chế hóa, tòng sát thì ko được, khẳng định bất hảo.
Tân Mùi - Quý Tỵ - Bính Ngọ - Quý Tỵ
Là lộc cách dụng quan. Quý tại Tỵ là tuyệt xứ phùng sinh, lại có Tân tài thấu từ nguyệt lệnh sinh cho. Thành cách.
Tiếc là vận đi mộc vận trước, quan tinh tử địa, nên cách cục giảm đi, hơn người bt.
Các vấn đề trên chỉ cần xem tính cách của thập thần của trụ giờ là ra mà?
Khi xem mệnh lý có nhiều bạn sanh ở giao giờ hoặc giao ngày mình đều kiểm tra tính cách của Lục thần trước tiên hết và tính cách tiên thiên hầu như khó mà sai đc.
Thân
Thưa các cụ, ở thời hiện đại rồi, mà các cụ ko áp dụng khoa học vào tính giờ là sao?
Công thức chuẩn để tính giờ truyền thống (Local Solar Time) là:
GIỜ Truyền thống = Giờ đồng hồ + 4*(LX - LY) +EoT
LX: Kinh độ múi giờ, VN với GMT+7 là 105
LY: Kinh độ nơi sinh, Hà Nội, Hoàn Kiếm khoảng: 105.83416
EoT: Equation of Time (phương trình thời gian) của Ngày sinh (tính bằng phút), cái này có nhiều công thức tính, tra trên mạng nhé.
Ai muốn xét giờ tính theo khoa học hiện đại như iaeaok đề nghị, có thể tìm vài trang như timeanddate.com để định giờ mặt trời tại Hà Nội hay 9 thành phố khác của VN rất chính xác từng giây phút. Trang này tính sẵn mọi giờ, giờ Mão bình minh, giờ chính Ngọ rất chuẩn.
Trang này tôi cũng đã giới thiệu từ lâu. Các bạn trẻ biết tiếng Anh hiện thời không khó tra cứu đâu.
Thực sự nếu chúng ta muốn tính đúng giờ sinh theo cách tính hiện đại theo giờ mặt trời địa phương, rất nên tìm hiểu trong ngày có 3 mốc thời gian quan trọng:
- giờ bình minh: giờ Mão
- giờ chính ngọ: giờ Ngọ
- giờ hoàng hôn: giờ Dậu
Tiểu tiết là giờ Ngọ khác giờ Mão vài giây/phút, giờ Dậu lại cũng chênh lệch với giờ Mão và Ngọ.
Thí dụ tiết Thanh Minh ngày 5.4.2023, đo các giờ mặt trời tại tp HCM như sau:
- giờ Mão (mặt trời ló dạng): 5:48
- giờ Ngọ (mặt trời ở đỉnh cao nhất): 11:56
- giờ Dậu (mặt trời xuống thấp nhất): 18:03
Các bạn thấy rằng nếu tính canh giờ tròn 2 tiếng thì giờ Ngọ phải là 11:48, nhưng thực tế lại là 11:56.
Giờ Dậu nếu tính tròn canh giờ từ giờ Mão 5:48 phải là 17:48, nhưng thực tế lại là 18:03 phút! Trễ mất 15 phút!
Nếu tính theo giờ chính Ngọ 11:56 lại trễ mất 7 phút.
Các bạn xem bảng của năm 2023 (tp HCM) sau đây, nhận thấy cần lưu ý điều gì? Nếu định sẵn căn bản giờ Mão từ 5 giờ sáng - 7 giờ sáng, vậy 6:16 nằm trong canh giờ đó hay là phải tính từ 6:16 phút mới là giờ Mão?
lập xuân
4.2
kinh trập
6.3
thanh minh
5.4
lập hạ
6.5
mang chủng
6.6
tiểu thử
7.7
lập thu
8.8
bạch lộ
8.9
hàn lộ
8.10
lập đông
7.11
đại tuyết
7.12
Mão 5g-7g
6:16
6:05
5:48
5:33
5:29
5:36
5:42
5:43
5:41
5:45
5:58
Ngọ 11g-13g-
12:07
12:04
11:56
11:49
11:51
11:58
11:58
11:51
11:40
11:36
11:44
Dậu 17g-19g
18:07
18:04
18:03
18:06
18:03
18:19
18:15
17:58
17:39
17:27
17:29
Mới đọc báo thấy tin "các nhí ra đời trong năm Quý Mão", họ tính đúng 12 giờ tối hôm qua goị là Quý Mão!
Chỉ nên nói 2023 thì đúng hơn, vì Quý Mão bắt đầu từ Lập Xuân 4.2. 2023 !
Cũng không phải là giao thừa Tết -22.12023- sẽ là năm Qúy Mão !
Đối với Tử Bình, tiết Lập Xuân mới bắt đầu gọi năm Quý Mão.
Bé gái, bé trai nào sinh tối hôm qua cũng nên xem bình thường (1.1.2023, 00:05):
Năm Nhâm Dần, tháng Nhâm Tí, ngày Kỉ Mùi, giờ Giáp Tí
Thủy (tài) lạm, Kim (thực thương) khuyết, thổ (tỉ kiếp) nhược, mệnh nữ khá hơn nam.
Năm Nhâm Dần, tháng Nhâm Tí, ngày Kỉ Mùi, giờ Giáp Tí
Thủy (tài) lạm, Kim (thực thương) khuyết, thổ (tỉ kiếp) nhược, mệnh nữ khá hơn nam.
Nhưng mà Tài đồng thời xuất hiện phục ngâm 2 Nhâm thủy, Nhâm thủy phục ngâm thể hiện Bính hỏa suy nhược, Bính hỏa tọa Chính Ấn, Chính Ấn suy nhược cũng là tượng sức khỏe đứa nhỏ không được khỏe mạnh, nguy nan, lẫn học hành. Mặc dù khi thành niên cũng sẽ là 1 người tài giỏi, nhưng mà từ giờ đến lúc thành niên cũng 13-16 năm, trong giai đoạn này cũng thật đáng lo a.
Đối với giờ sinh thì phải tính theo vị trí nơi sinh ra là kinh độ bao nhiêu, vd kinh độ của Hà Nội và Hải Phòng sẽ khác nhau, mỗi kinh độ sẽ lệch nhau khoảng 4 phút
Còn nói mỗi canh giờ cách nhau 2 tiếng là sai hoàn toàn, vì 1 ngày thực tế chỉ có 23h56'4", trung bình 1 canh giờ chỉ khoảng 1h59'40", nên canh giờ sẽ k không cố định mà nó lệch đi từng ngày, ngày đầu tháng và ngày cuối tháng sẽ lệch nhau khoảng 10 phút, vd ngày 1/1 giờ Ngọ từ 11h-13h nhưng đến 31/1 thì giờ Ngọ sẽ khoảng 11h10-13h10
Từ đó ta thấy sẽ có 2 cái sai lệch là do vị trí và cách chia giờ sai, cho nên việc tính giờ sinh phải thật cẩn thận
Mấy ông tử vi cứ áp cứng 11h-13h là giờ Ngọ và cách 2 tiếng là 1 canh giờ thì hiệu quả chỉ 50 50, hên thì mấy người sinh giữa giờ như 11h30-12h30 thì còn có thể đúng, chứ sinh trong khoảng 30 phút đầu hoặc cuối giờ thì nó hên xui, vì cứ theo sách viết sao thì biết vậy, chứ k chịu nghiên cứu thêm
Tại giờ khe, như trước 11 giờ, sau 13 giờ, nên +- 15 phút.
Hai giờ khác nhau như Bính Ngọ, Đinh Mùi đã chuyển cách nhìn "vượng/nhược" vì trụ ngày thí dụ là Dần, kết cấu bát tự thay đổi.
Xét qua 1 đại vận đầu mới thấy rõ mệnh chủ nghiêng về giờ nào; vì thế bình thường không xét đúng số trẻ con được, vì nếu sinh trong 2 giờ như thế, phải chờ xem sự phát triển của chúng trong thời gian đầu. Việc này lại còn tùy thuộc vào hoàn cảnh, môi trường sinh sống và sự giáo dục của xã hội/cha mẹ.
Powered by vBulletin® Version 4.1.12 Copyright © 2024 vBulletin Solutions, Inc. All rights reserved.