View Full Version : Vài suy nghĩ về tứ khố trong Tử Bình
Tứ khố là Thìn Tuất Sửu Mùi. Hợp xung hình hại của khố rất nhiều trường hợp.
Luận về xung:
Thìn tuất tương xung bản chất là xung khắc của kim mộc.
Sửu mùi tương xung bản chất là xung khắc của Thuỷ Hoả.
Nguyên lai: Thìn tàng mậu ất quý, trong đó quý là mộ thần, ất là trung khí, là khí vượng nắm lệnh của mùa xuân (dần mão thìn)
Tuất tàng Mậu tân đinh, trong đó đinh là mộ thần, tân là trung khí, là khí thừa vượng của mùa thu (Thân dậu Tuất).
Mùa xuân trăm hoa đua nở, mùa thu cây vàng thay lá úa tàn. Đều là cái lý xung khắc trái ngược nhau.
Mùa hạ hoả viêm thổ táo, mùa đông kim hàn thuỷ lạnh, cũng trái ngược nhau, là cái lý xung khắc của ngũ hành.
Vì thế thìn tuất xung, thực chất là sự xung của ất mộc (tàng trong thìn) và tân kim (tàng trong tuất) vậy.
Để ý trung khí đều là hành kiềm chế mộ thần, giống một hành động canh gác cửa khố. Vậy, khi thần gác cửa này yếu đi, lập tức vật trong khố nhờ vậy mà xông ra ngoài (mở cửa khố).
Như Thìn Tuất xung thì cần nhìn xem nguyên cục kim, mộc như thế nào, có khí thế không. Khí thế thì xem ở địa chi. VD như kim đắc hội cục thân dậu tuất, thì kim được thế thắng mộc, mộc yếu là hộ vệ của thuỷ khố. Lúc này thuỷ khố mở. Quý thuỷ hữu dụng.
Sửu mùi xung là sự xung của thuỷ hoả. Vậy cần xem thuỷ, hoả nguyên cục có khí thế không, như hoả có tam hội Tị Ngọ mùi, thì hoả thế cường vượng, thuỷ kiệt. Lúc này kim khố mở, tân kim trong sửu hữu dụng.
Khí thế, xem ở địa chi. Và chỉ tính với tam hội hoặc bán hội. Như Thìn thì có dần mão thìn, là khí thế mộc vượng. Tuất có Thân Dậu Tuất là khí thế kim vượng.
*Khử bì: khi nguyên cục không có khí thế, thì luận là khử bì. Như thìn tuất tương xung, mà không có khí thế của kim hay mộc, thì tạp khí trong Thìn, Tuất bay hết, chỉ còn bản khí Thổ Vượng.
Năm tháng ngày là tĩnh, giờ là động
Nguyên cục là tĩnh, đại vận là động.
Để xung khai khố rất khó, thường mệnh cục hay gặp là trường hợp khử bì nhiều hơn.
Nguyên cục đã có khí thế, gặp vận xung thì khố sẽ mở, lúc đó luận cát hung với mộ thần. Chính vì cần nhiều điều kiện như thế, nên không phải ai có lệnh tháng là tài khố, quan khố đến qua 50 tuổi gặp vận Thiên khắc địa xung với nguyệt lệnh là đều phát tài phát quan hết. Thậm chí còn bị phá tài, phá quan hoặc thất lộc.
* luận tam hình trì thế:
Hình trì thế Tuất Sửu Mùi, là khắc tiết giao gia của các can tàng, tân đinh (trong Tuất), quý tân (trong sửu) và đinh ất (trong Mùi). Luận Hình này xem khắc cái nào, hình xuất cái nào cũng phải xem khí thế.
Khí thế hoả vượng thì khố kim mở
Khí thế thuỷ vượng thì khố hoả mở
Khí thế kim vượng thì khố mộc mở
Nếu không có khí thế thì khử bì.
Các bác nghiên cứu tứ trụ mời vào bàn luận.
Phần trên chỉ là điều kiện cần của mở khố. Điều kiện đủ là phải có dẫn thần mở khố. Ví như hợp cũng phải có hoá thần thấu xuất, thì xung khai khố cũng thế.
Về hợp hoá được phải hội tụ 2 điều kiện là lệnh tháng ủng hộ và có thần dẫn xuất.
Về xung tứ khố, khai khố được cũng phải đủ 2 điều kiện, một là có khí thế, hai là có dẫn thần. Dẫn thần ở đây có 2 loại, đó là chi tứ chính của khố hoặc mộ thần đó thấu ra can.
- chi tứ chính phải ở bên cạnh khố. Như dậu sửu, tý thìn, ngọ tuất, mão mùi. Khi đó xung sẽ mở khố hoàn toàn.
- can mộ thần thấu xuất, như tân sửu gặp ất mùi. Mùi có khí thế tị ngọ lập tức xung sửu mở khố, kim vượng.
https://www.facebook.com/photo.php?fbid=230405097520672&set=a.113208515906998.1073741828.100016535498230&type=3&theater (https://www.facebook.com/photo.php?fbid=230405097520672&set=a.113208515906998.1073741828.100016535498230&type=3&theater.html)
1/Gemini xin thắc mắc là, nếu đại vận là khố và nguyên cục có khí thế, can mộ thần thấu xuất thì có thể tính là mở khố hay không ?
2/Bác sherly theo bác, lá số Gemini có phải đã hình thành khí thế ở địa chi và chính quan cách-thành cách không ?
3/Đại vận Kỷ sửu, có thể xem là Thiên tài nhập mộ hay không ạ?
Tân Mùi- Quý Tỵ- Bính Ngọ-Quý Tỵ ( 23/4/1991, 9h30 sáng).
Đại vận : Tân mão- Canh Dần-Kỷ Sửu-Mậu Tý.......
---------------------------------
Bát tự gemimi là
Tân mùi - quý tị - bính ngọ - quý tị phải không?
Nguyên cục hoả có khí thế, vận sửu đến, dẫn thần thấu nên mở khố kim.
Đây không phải chính quan cách, bạn có nghĩ bát tự của bạn hướng đến tòng cường cách không?
Gemini không nghĩ theo tòng cường cách được, vì thứ nhất tuy kim thuỷ tháng tỵ không có lực nhưng vẫn có tượng 2 thuỷ kẹp khắc Bính, và Tân kim sinh trợ Quý. Xét số ngũ hành thì Hoả 5, Thổ 5, Thuỷ 5, Kim 3, Mộc 1. Kim thuỷ không ít nên khó mà theo tòng cường được. Với về thực tế Gemini rất thích làm việc, sống ở môi trường mát lạnh, uống nước rất nhiều,thích bơi lội và không thích ở nơi nóng. khi gặp trời nóng hoặc vận sức thì mồ hôi thoát ra nhiều nhưng không phải vì mệt.
Còn theo bác sherly xem thì lá số gemini dụng thần là gì. Gemini cũng muốn cùng bàn luận để cùng tiến bộ hơn ạ.
Theo mình tạo của Gemini không tòng.
Nhưng dụng thần là thổ. Hành vận ngũ hành tương sinh là tốt, tương khắc là xấu.
Lý do không dụng thủy điều hậu vì địa chi khí quá táo, không điều hậu được.
Tạo này dụng thần ẩn tàng nhiều, nhàn thần vượng, kị thần vô lực.
Xét đại vận tân mão: vận này tương đối tốt chữ mão sinh ngọ tỵ hỏa là tương sinh, mộc nhược là kị bị nhàn thần đốt tẫn nên cát.
Từ đó suy ra năm giáp ngọ, ất mùi là tốt. Năm bính thân, đinh dậu thì không tốt lắm.
Chữ "độc vượng" ở đây chỉ có thể đúng khi hiểu rằng Hỏa Thổ vượng mà các ngũ hành khác bị suy nhược. Như Tân kim trong 2 Tị đều bị tam hội Tị Ngọ Mùi khử, 2 Quí thủy thì thấu vô căn, Ất Mộc ở Mùi cũng chịu ảnh hưởng như Tân Kim. Vì thế không thể lý luận "thổ sinh kim, kim sinh thủy...liên tục tương sinh...". Nếu cứ theo lý này thì tứ trụ nào cũng có thể liên tục tương sinh, vì cũng rất hiếm khi thấy tứ trụ nào mà không có đủ 5 ngũ hành. Vấn đề là lý luận thế nào là trọng điểm, và từ đó mà suy ra những điều hợp lý, bất hợp lý khác.
Trọng điểm ở đây là BÍNH nhật chủ và địa chi toàn Hỏa. Trường hợp này có thể cho là "tòng hỏa thế", nghĩa là Hỏa vượng mà chế hóa suy nhược (kim thủy) thì lấy Hỏa làm điểm mạnh, làm tính cách của mình. Hỏa nổi trội mà muốn theo Hỏa thì dĩ nhiên 2 Quí thủy là cản trở. Trong những vận, niên xuất hiện Thủy như Tí Hợi, Nhâm Quí thì kiểm lại có phải là không được hợp ý? Kim chỉ là kị khi nào Kim vượng mà Thủy cũng vượng.
Nói chung thì tòng thế, tòng cường không phải là điều gì đáng mừng rỡ tột độ, vì tứ trụ thiên lệch rõ ràng, rất cần có đúng vận hạn theo chiều hướng (thế lực) của chúng. Dễ hiểu là tưởng tượng rằng tính cách cá nhân không được mài dũa đầy đủ nhiều khía cạnh, có khi chỉ biết 1 chiều, khác ý là không xử sự thích đáng hoặc không nhanh nhẹn thích ứng ngay.... (cũng tùy trường hợp nặng, nhẹ). Vì vậy, tòng thế mà dụng được Ấn và Thương quan thì không cần Quan Sát.
Tôi trích dẫn lại lời chị KC đoán mệnh Gemini, cho tới giờ này tôi thấy không ai đoán qua lời chị. Đã qua 3,4 năm rồi nhưng tôi thấy vẫn còn giá trị. Các bạn xem lại lời đoán chị KC như thế nào?
Các bạn có thể tham khảo xem Quyết Cân tương đoán mệnh sinh ngày Bính Ngọ ở tháng Tị như sau:
Nhật nguyên Bính Ngọ sinh tháng Tị,
Vượng hỏa xung bôn chủ mệnh hung.
Tị Ngọ sợ gặp phùng Hợi Tý,
Vận đáo hạn này phải hình hao.
Thìn Sửu Nhâm Quý cứu mệnh chủ,
Lộ trình bắc tây mang đai ngọc.
Xích Xà hồng Mã khắc lục thân,
Điểm tích kim thủy bại gia luận.
Theo mình tạo của Gemini không tòng.
Nhưng dụng thần là thổ. Hành vận ngũ hành tương sinh là tốt, tương khắc là xấu.
Lý do không dụng thủy điều hậu vì địa chi khí quá táo, không điều hậu được.
Tạo này dụng thần ẩn tàng nhiều, nhàn thần vượng, kị thần vô lực.
Xét đại vận tân mão: vận này tương đối tốt chữ mão sinh ngọ tỵ hỏa là tương sinh, mộc nhược là kị bị nhàn thần đốt tẫn nên cát.
Từ đó suy ra năm giáp ngọ, ất mùi là tốt. Năm bính thân, đinh dậu thì không tốt lắm.
thanhhien o HCM thì mình ó thể thu xếp hẹn một bữa cùng trao đổi nha. Gemini xài số viettel 01678689945 và 0938276679.có gì cho mình số nhé thanhhien.
Còn về lá số Gemini thì Gemini nghĩ cho dù dụng thần khác thủy đi nữa thì vẫn cần có thủy tương trợ. Và không hẳn chỉ dụng được thổ, mà phối hợp thổ-kim-thủy vẫn được vì công dụng khắc-tiết-điều hậu giúp ngũ hành cân bằng hơn.
Tứ khố là Thìn Tuất Sửu Mùi.
Câu này, tôi không nhất trí. Bởi vì, tháng tứ quý là cuối 4 mùa. Có mộ cũng có khố. Theo nguyên tắc vượng là khố, suy là mộ.
Khố: ví dụ như mệnh bạn Gemini, nhật chủ Bính sinh tháng Tị, địa chi thấy toàn Tị Ngọ Mùi, lại là tháng Tị hỏa vượng, vậy thì Mùi ở đây chính là Khố hỏa và là Mộ mộc.
Tị Ngọ Mùi hội tụ phương Nam, là nơi khố hỏa. Mệnh bạn Gemini hỏa quá vượng không thể nào phá được, cho nên chị KC mới luận là 2 Quý thủy kẹp nhật chủ là hạn chế khí hỏa, Tân kim ở Tị là Tử địa rồi, không có lực sinh thủy và đã bị hỏa khử mất, Quý thủy thì vô căn không thể khắc hỏa được, trái lại bị hỏa nấu khô thủy. Thủy đại biểu tạng thận, thận thông mắt, mắt không tốt.
Cho nên Cân tương nói quyết ở trên, chia ra làm hai phần: Một là, thế hỏa mạnh phải thuận hỏa; hai là, trong mệnh có Thìn Sửu Nhâm Quý, thủy có căn thì mới điều hòa vượng hỏa, lúc này hành hạn tây bắc thì mới mang đai ngọc.
Ý thứ nhất, nếu gặp thủy thì sẽ xung phá Vượng thần, nguy hiểm; Ý thứ hai, nếu trong nguyên cục đã có thủy điều tiết vượng hỏa thì vận hành tây bắc mới quý.
Lâu lắm, tôi mới thấy bạn Sherly bàn luận chủ đề có nhiều ý nghĩa rất hay. Bạn nếu có nhiều mệnh đề như vậy nên đưa lên diễn đàn để mọi người cùng tham khảo và bình luận. Có như vậy, các bạn khác sẽ men theo mà làm cho diễn đàn có khí thế hơn.
Nếu để mình tôi vừa bàn, vừa luận thì chán lắm!
Bát tự gemimi dụng thổ được, chứ không thể dụng thuỷ. Suy thần xung vượng thần vượng thần vượng. Bính hoả sợ quá vượng mà đốt cháy bản thân.
Vận kỷ sửu tới đây là một vận cát.
Nguyên lai: tị sửu tiến nhập mệnh cục. Tân kim hợp bính mà không sinh quý thuỷ làm giảm thế hoả tự cường mà hại mình. Kỷ thổ khắc can quý thuỷ tiết hoả. Đây là một vận cát, là thời điểm mà thi thố tài năng.
Phía trên tôi nhìn nhầm, vận kỷ sửu của bạn là khử bì bạn nhé, sửu là đại vận, là khách, xung nhập, thuỷ không có khí thế, thế nên vận này thổ vượng. Nhưng chính khử bì này mới hay đấy, khử bì làm thuỷ mất căn, thổ kim cùng vượng. Rất tốt.
Anh lesoi: theo tôi, cái quan trọng là nếu phân biệt mộ/khố như thế có tác dụng như thế nào? Xưa nay vấn đề quan trọng của khố là cất giữ vật, cất hỉ thần thì rất thích lấy ra (xung hình) để dùng, là kị thần thì không thích bị động.
Nếu nói vượng là khố, suy là mộ.
Thì nếu nguyệt lệnh tứ quý thì ta luận vượng hay suy?
Như sinh tháng Sửu, là tiết tiểu hàn, khí quý thuỷ đắc kình, là trạng thái cương kiện nhất của thuỷ lệnh mùa đông. Vậy ta luận là sửu khố thuỷ, là mộ kim sao?
Cái này tôi không được rõ khố với mộ nó khác nhau thế nào. Anh chỉ rõ cho tôi được không?
Tôi quan tâm nhất đến câu nói đầy uy quyền mà hầu như sách tử bình nào cũng nói.
"Tài quan lâm khố, hỉ hình xung, không xung không phát"
Thiết nghĩ xưa nay người xem mệnh phần lớn là xem tài quan, thế nên vấn đề này phải được ưu tiên hàng đầu.
Như ví dụ của mr lý gia thành
Mậu thìn - kỷ mùi - canh ngọ - đinh hợi
Vận ất sửu
Hợi- sửu là có khí thế của thuỷ, vận xung là xung nhập sửu xung mùi, hoả bại, khố mộc mở, thêm dẫn thần ất mộc thấu vậy nên trở thành người giàu nhất hương cảng.
Xem mệnh thì xem tiến nhập vào trụ giờ, hợi sửu hợp nhập thuỷ phương đi vào mệnh cục xung mùi.
Notes: tam hội lực liên kết không bằng tam hợp, tam hội chỉ là khí tụ về một phương, thậm chí có thể luận là không có lực liên kết.
Manh phái nổi tiếng như cồn cũng là vì họ đưa ra những chiêu thức tử bình mật truyền. Như luận tam hợp trước tam hội, hay lực hấp dẫn của tam hợp lớn hơn tam hội... Rất nhiều chiêu thức được manh phái đưa ra, thế nên nó mới nổi tiếng nhanh như vậy.
Như tị ngọ mùi là nam phương hoả địa.
Cho dù không luận hợp hoả, thì vốn dĩ 3 chi đó hoả đã vượng rồi.
Quan điểm của tôi hơi khác với sách truyền thống, tôi cho rằng 4 tháng cuối mùa thìn tuất sửu mùi mới là nơi cương kiện nhất của lệnh mùa đó. Như mộc sẽ vượng nhất vào tháng thìn, vòng trường sinh luận sau vượng nhất sẽ suy. Chính vì thế ngay sau tháng thìn là vào đất nam phương, mộc từ vượng xuống suy địa. Khác với quan điểm truyền thống là tháng tứ chính là khí hành cương kiện nhất.
Tháng nóng nhất là tháng mùi, tiết tiểu thử.
Tháng lạnh nhất là tháng sửu, tiết tiểu hàn.
Cháu chào Bác sherly, Bác Lesoi ...
Tứ trụ của cháu là chính quan cách, có hình thành tứ khố Thìn - Sửu- Mùi -(Tuất) như đúng CHỦ ĐỀ trao đổi.
* Bát Tự: TÂN MÙI- NHÂM THÌN - QUÝ SỬU- KỶ MÙI.
Giữa tháng 3 dương lịch vừa rồi (2018), cháu có chuyển hình thức công việc mới, công việc liên quan đến hành Hỏa ( Điện tử)....
Như sinh tháng Sửu, là tiết tiểu hàn, khí quý thuỷ đắc kình, là trạng thái cương kiện nhất của thuỷ lệnh mùa đông. Vậy ta luận là sửu khố thuỷ, là mộ kim sao?
Điều này là đúng, vì kim đã thoái khí.
"Tài quan lâm khố, hỉ hình xung, không xung không phát"
Câu này thực tiễn chưa chứng minh thấy rõ, chỉ thấy ví dụ trong sách. Tài Quan lâm khố hỉ hình xung, nếu nhật chủ lâm tử tuyệt thì có hỉ hay không? hay là ngược lại vì tài mà gây ra chuyện Quan tai.?
tam hội lực liên kết không bằng tam hợp, tam hội chỉ là khí tụ về một phương, thậm chí có thể luận là không có lực liên kết.
Manh phái nổi tiếng như cồn cũng là vì họ đưa ra những chiêu thức tử bình mật truyền.
Chỗ câu này thì lại càng phiến diện, lực kiên kết tam phương hội tụ mà sánh bằng một phương tụ lực hay sao? Ba người đứng ba góc chắc gì đã đánh thắng ba người cùng hội tụ đoàn kết?
Tôi rất tâm đắc với Manh phái, nhưng Manh phái cũng có rất nhiều môn phái: Phái Thần sát, Tượng phái, Nạp âm phái ... cũng hỗn loạn không thua gì Truyền thống phái. Học là học cái tinh chứ không chấp nê mọi thứ đều đúng!
Tháng nóng nhất là tháng mùi, tiết tiểu thử.
Tháng lạnh nhất là tháng sửu, tiết tiểu hàn.
Câu này tôi thống nhất, cho nên đất Mùi là hoả khố, đất Sửu là Thuỷ khố. Như Sửu Mùi xung là tượng thuỷ khắc hoả.
Như ví dụ của mr lý gia thành
Mậu thìn - kỷ mùi - canh ngọ - đinh hợi
Vận ất sửu
Hợi- sửu là có khí thế của thuỷ, vận xung là xung nhập sửu xung mùi, hoả bại, khố mộc mở, thêm dẫn thần ất mộc thấu vậy nên trở thành người giàu nhất hương cảng.
Xem mệnh thì xem tiến nhập vào trụ giờ, hợi sửu hợp nhập thuỷ phương đi vào mệnh cục xung mùi.
Vận Ất Sửu tkđx trụ tháng Kỷ Mủi, Quý khắc Đinh, Ất từ trong Mùi phóng ra lộ can vận Ất dẫn xuất, Canh được Ất hợp lấy Tài tinh cho nên mới có nhiều tiền như vậy. sách nói là lý lẽ một chiều, cũng là mệnh Lý Gia Thành nhưng có nhiều trường phái khác nhau luận về ông ấy, chứ không riêng gì cách luận như trên. Tất cả đều có lý lẽ là cùng một mệnh phát tích làm giàu.
Nếu nói vượng là khố, suy là mộ.
Thì nếu nguyệt lệnh tứ quý thì ta luận vượng hay suy?
Câu này giải thích quá dễ dàng, đó là mùa khí ngũ hành nắm lệnh. Chúng ta đều biết, một năm có 4 mùa, mùa xuân (Dần Mão Thìn), mùa hạ (Tị Ngọ Mùi), mủa Thu (Thân Dậu Tuất), mùa động (Hợi Tý Sửu). Căn cứ chỗ này mà ta luận Thìn vẫn còn mùa xuân, Mùi vẫn còn mùa hạ, Tuất vẫn còn mùa Thu, Sửu vẫn còn mùa đông. Vậy thì tháng Tứ quý là vẫn theo mùa không hề dịch đổi. Thìn vẫn là mộc lệnh, Mùi vẫn là hoả lệnh, ...
thanhhien o HCM thì mình ó thể thu xếp hẹn một bữa cùng trao đổi nha. Gemini xài số viettel 01678689945 và 0938276679.có gì cho mình số nhé thanhhien.
Còn về lá số Gemini thì Gemini nghĩ cho dù dụng thần khác thủy đi nữa thì vẫn cần có thủy tương trợ. Và không hẳn chỉ dụng được thổ, mà phối hợp thổ-kim-thủy vẫn được vì công dụng khắc-tiết-điều hậu giúp ngũ hành cân bằng hơn.
Mình cũng ít ra ngoài giao lưu lắm. Mình cũng mới nghiên cứu gần đây nên trình độ còn thấp:25:không dám ra giao lưu
Mình trích 1 đoạn 29. Hàn Thử:
" Quý Mùi - Đinh Tị - Bính Ngọ - Quý Tị
Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi
Chỗ này chi thuộc thuộc nam phương, lại sinh giờ Tị, là noãn quá mức. Thiên can thấu Bính Quý, địa chi hoàn toàn không có căn khí, chỗ gọi là noãn quá mức, hàn lại vô căn, trái lại không có hàn là đẹp. Cho nên đầu vận Bính Thìn, hưởng phúc ấm cha mẹ. Vận Ất Mão, Giáp Dần, tiết thủy sinh hỏa, gia nghiệp ngày càng tăng.Vận Quý Sửu, hàn khí thông căn, cha mẹ cùng mất, chí lớn sụp đỗ. Vận Nhâm Tý, thay đổi đoạn tuyệt, gia phá mà vong. "
Mệnh Gemini cũng gần giống tạo này.
Như ví dụ của mr lý gia thành
Mậu thìn - kỷ mùi - canh ngọ - đinh hợi
Tôi cũng nói thêm, mệnh của Lý Gia Thành phần đông đều không biết ngày siờ sinh ra ông ấy. Tôi tra trên mạng Wiki và một số trang luận mệnh của ông đều nói ngày sinh của ông hầu như là giống ở trên.
Nhưng các bạn biết đại sư phong thuỷ thế giới là Lý Cư Minh thì lại cho là khác ngày.
Nếu nói mệnh ở trên thì sinh ngày 29 tháng 7 năm 1928 D.L, giờ Hợi (Nhằm ngày 13 tháng 6 năm Mậu Thìn âm lịch). Còn Lý Cư Minh đại sư thì cho là sinh ngày 13/6/1928 DL, giờ Mùi. Đúng hay sai thì không biết, nhưng theo lời kể thì ông Lý Cư Minh thường hay đến building Trường Giang nơi biệt thự ông Lý Gia Thành để xem phong thuỷ hầu để biết mệnh nhà tỷ phú, thì tình cờ khi vào nhà ông Lý, ông đã phát hiện trong một quyển sách của ông Lý có ghi lại bát tự của ông Lý Gia Thành, sau đó ông đem ra nghiên cứu và phân tích bát tự của nhà tỷ phú.
Các bạn có thể tham khảo đường Link:
http://www.360doc.com/content/15/0715/06/116554_484978185.shtml
Ông Lý gia Thành chuyên nhờ thầy phong thuỷ tên Trần Lãng xem vận mệnh. Còn ông Lý Cư Minh, nói thật với bản thân tôi, đọc sách ông ta như gọt chân cho vừa giày. Kiểu dụng thần là kim thì nên ăn Thịt gà, thịt khỉ... Thì có lẽ là hơi cực đoan và sai lầm, vì không có lý lẽ gì dậu là gà, thân là khỉ. Đó chỉ là hình tượng, ví dụ chẳng lẽ dụng thần là thìn thổ thì ăn thịt rồng???
Tôi thử ví dụ luôn. Như ông lý cư minh nói 13/06/1928 DL giờ mùi
Bát tự là
Mậu Thìn - Mậu ngọ- Giáp thân - Tân mùi
7 tuổi khởi vận
Kỷ mùi/ canh thân/ tân dậu / nhâm tuất / quý hợi / Giáp Tý / Ất Sửu
Ngọ mùi hợp hoá thổ táo, thân thìn khử bì, căn mộc bị mất. Giáp mộc tòng theo thế thổ. Tòng tài cách, dụng thổ, hỷ hoả, kim không kị.
Nếu vậy, vận kỷ mùi của ông ta phải tốt, thực tế ngược lại, di cư vì chiến tranh, cha mất, bỏ học đi làm công nhân.
Từ Nhâm Tuất trở đi phải xấu, thực tế ngược lại, mở công ty, vượt qua khó khăn ban đầu, càng ngày càng phát triển lên đến ngôi vị giàu nhất hương cảng, hạng thứ 9 trên thế giới.
Đúng sai thì các bạn tự đánh giá.
Ở đây, chúng ta cũng không nên chể bai ai cả. Vì đó là những người tham gia bình luận như chúng ta, chúng ta là người ngoại cuộc.
Ý tôi muốn nói là chúng ta phân tích mệnh lý, cần có mệnh thực tế hơn và cái mà chúng ta thấy xác thực. Còn sách vở ai cũng vậy, chỉ muốn bảo vệ riêng cái ý của mình, giống như các trường phải luận mệnh vậy, ai cũng muốn mình đúng.
Sở dĩ tôi dịch đưa nhiều tài liệu từ nhiều môn phái khác nhau là chỉ để cho chúng ta tham khảo, chứ không phải nhất nhất làm theo. Bất kể môn phái nào, cứ đúng lý là chúng ta theo, còn không có lý luận thực tiễn thì bỏ. Mỗi môn phải đều có cái sở trường và cái sở đoản của nó.
Còn nói về luận mệnh Lý Gia Thành, chúng ta cũng chỉ được nghe truyền miệng mà không thấy thực tế như thế nào. Ông Lý Cư Minh, dù sao cũng là một mệnh sư, chỗ dụng thuật của ông cũng không phải là không có lý lẽ, cũng như Manh phái luận về ông cũng vậy, và còn nhiều phái khác nữa .... Nhưng bởi vì không chứng kiến hoạt động của ông mà chỉ nghe lời tán dương truyền tụng qua các trang mạng thì cũng chưa có gì gọi là xác đáng.
Bản thân tôi cũng chưa hề theo trường phái nào, nếu đọc mà cảm thấy không thỏa đáng là tôi bỏ qua ngay. Tôi tổng hợp rất nhiều tài liệu từ những môn phái khác nhau, nhưng cũng chưa hề tuân theo quy tắc của trường phải nào. Sở dĩ như vậy là bởi vì tôi muốn tìm cho ra nguồn cội luận mệnh, đã thử đi thử lại rất nhiều cách khác nhau, nhưng nói thật chưa hề có phải nào là đúng trên 60%, chứ chưa hề nói Manh phái là độc nhất vô nhị.
Vì vậy, tôi rất muốn các bạn bàn luận thật nhiều góc độ mệnh lý khác nhau để cùng nhau tiến bộ. Lắm lúc ham tranh luận, tôi biết là làm va chạm tự ái của mọi người, nhưng thực sự cứ mỗi lần như vậy thì tôi rút ra được nhiều kinh nghiệm cho mình; đồng thời xem xét lại cái nào đúng, cái nào sai để tích lũy kinh nghiệm.
Là người ai cũng có cái đúng, cái sai. Quan trọng hơn là biết mình sai chỗ nào, không bảo thủ, không dèm pha, nhưng phải có ý chí quyết tâm học hỏi thì mới thấy chân lý.
Tôi đồng ý với anh lesoi.
Lý thuyết gì thì gì, đúng thì ta theo mà không đúng thì ta bỏ. Cái quan trọng nhất là thực tiễn.
Tôi nhập môn qua cuốn sách dự đoán theo tứ trụ của ông Thiệu Vỹ Hoa, cho dù sách này bị nhiều người chê, nói ông Thiệu là gàn dở, tuy nhiên theo tôi, chẳng qua ông Thiệu Vỹ Hoa không nói hết mà thôi.
Ví dụ như khái niệm khử bì có nhắc đến một cách ẩn ý ở phần tính độ.
Khái niệm dung hợp cũng nhắc đến ở phần tính đại vận.
Xung khố cũng nhắc đến trong nhiều ví dụ.
Đây là 1 bát tự trên diễn đàn lyso.vn
Mình muốn trao đổi để hiểu thêm về tạo này, vì địa chi toàn thổ.
Càn tạo: 19/10/1976 sinh vào giờ Thìn.
Bính Thìn – Mậu Tuất – Giáp Thìn– Mậu Thìn
Xuất thân cha mẹ kinh tế bình thường. Đại học năm 2 bắt đầu tự lập vừa làm vừa học.
Tháng 2 năm 1983 khởi vận Kỷ Hợi (8 tuổi) Quý Hợi lưu niên
1993 vận Canh Tý (18 tuổi) Quý Dậu Lưu niên
2003 vận Tân Sửu (28 tuổi) Quý Mùi Lưu niên
Làm công ăn lương công ty nước ngoài vận này phát triển rất tốt, hôn nhân gia đạo thuận lợi sinh được 2 con gái. (lương thu nhập tầm 30-40 triệu) có đầu tư cổ phiếu kiếm thêm. Theo đánh giá của mệnh chủ thì năm 2009 kỷ sửu là tốt nhất. (tuy có thành đạt nhưng có thị phi với mấy đồng nghiệp)
2013 vận Nhâm Dần (38 tuổi) Quý Tỵ lưu niên
Bước sang vận này năm Quý Tỵ ba mất. Chơi thể thao chân bị đứt dây chằn.
Năm 2014 Giáp Ngọ phẫu thuật chân tốn 60 triệu và nghĩ việc vài tháng.
Năm 2015 chuyển việc công ty cũng làm cho công ty nước ngoài chức trưởng phòng kinh doanh. Cuối năm 2015 bất đồng với sếp và nghĩ việc ở nhà cho tới năm nay 2018.
Có người cho rằng giả tòng tài, có người cho rằng thân nhược.
Thật sự có cách nào phân biệt quả quyết được mệnh này là giả tòng hay là thân nhược dụng ấn kiếp không?
Mời mọi người luận giải :^d
http://tubinhdieudung.net/attachment.php?attachmentid=433&stc=1http://tubinhdieudung.net/attachment.php?attachmentid=433&stc=1
Mệnh của em có xấu lắm không ạ. Em đọc sách tử bình nhập môn của ông Thiệu Vĩ Hoa thì thấy Quan, Sát hỗn tạp thì xấu và không có sự nghiệp ổn định.
Em mới lấy vợ ngày 19/11/2017 âm lịch, người hơi tròn khỏe mạnh cao 1m7 nặng 77kg.
Nếu em lựa chọn đi theo công việc nhà nước thì có được không ạ, mong được mọi người xem giúp và chỉ dhttp://tubinhdieudung.net/attachment.php?attachmentid=433&stc=1ẫn ạ!
T (http://s1359.photobucket.com/user/nhocdekhoc0_x/media/Itachi_zpsjs8zsewo.png.html)ân Mùi- Quý Tỵ- Bính Ngọ- Nhâm Thìn.( ngày 5/6/1991DL, 8h30 sáng ạ)
https://i.imgur.com/lGkXyoS.png
hình của lá số Itchi đây. gần giống y chang mình
Càn tạo: 19/10/1976 sinh vào giờ Thìn.
Bính Thìn – Mậu Tuất – Giáp Thìn– Mậu Thìn
Có người cho rằng giả tòng tài, có người cho rằng thân nhược.
Thật sự có cách nào phân biệt quả quyết được mệnh này là giả tòng hay là thân nhược dụng ấn kiếp không?
Mệnh này Tòng Tài cách, theo dữ liệu cho thấy mệnh chủ vào các năm có thổ thì phát tích, kếm tiền dễ dàng.
Giáp sinh tháng Tuất, thấu 2 Mậu lại có Bính sinh không có bị khắc chế, Giáp quá nhược phải tòng Tài là đúng.
Vận Nhâm Dần, bởi vì Nhâm khắc Bính nguồn sinh Tài, Giáp trát căn Dần Mão là không hay.
Mậu là Thiên Tài là cha, năm Quý Tỵ, Mậu hợp Quý, Nhâm khắc Bính. Mệnh cha bị hợp khắc, cha mất.
Mệnh này có 3 Thìn xung khai một Tuất, xung thái quá là không hay. Thìn là khố thủy, Tuất là khố hỏa, Thìn Tuất xung, thể hiện Quý khắc Đinh diệt hỏa. Hỏa là nguồn sinh Thổ Tài, bị khắc diệt, Quý này là căn bệnh tứ trụ.
Người này di chuyển về phía Nam tốt hơn phía Bắc, xem lại hướng nhà đang ở, dùng phong thủy điều lý nơi ở và nơi làm việc. Cấm kỵ phía Bắc, phía đông.
Người này cuộc đời nhấp nhô, làm có tiền nhưng cũng khó tụ. Thời không có, đang ở hai vận Nhâm Dần, Quý Mão rất khó làm viêc như ý nguyện.
Giáp gặp Dần, Mão là trát căn, hay quy căn thì không tốt cho mệnh Tòng cách.
Mệnh này Tòng Tài cách, theo dữ liệu cho thấy mệnh chủ vào các năm có thổ thì phát tích, kếm tiền dễ dàng.
Giáp sinh tháng Tuất, thấu 2 Mậu lại có Bính sinh không có bị khắc chế, Giáp quá nhược phải tòng Tài là đúng.
Vận Nhâm Dần, bởi vì Nhâm khắc Bính nguồn sinh Tài, Giáp trát căn Dần Mão là không hay.
Mậu là Thiên Tài là cha, năm Quý Tỵ, Mậu hợp Quý, Nhâm khắc Bính. Mệnh cha bị hợp khắc, cha mất.
Mệnh này có 3 Thìn xung khai một Tuất, xung thái quá là không hay. Thìn là khố thủy, Tuất là khố hỏa, Thìn Tuất xung, thể hiện Quý khắc Đinh diệt hỏa. Hỏa là nguồn sinh Thổ Tài, bị khắc diệt, Quý này là căn bệnh tứ trụ.
Người này di chuyển về phía Nam tốt hơn phía Bắc, xem lại hướng nhà đang ở, dùng phong thủy điều lý nơi ở và nơi làm việc. Cấm kỵ phía Bắc, phía đông.
Người này cuộc đời nhấp nhô, làm có tiền nhưng cũng khó tụ. Thời không có, đang ở hai vận Nhâm Dần, Quý Mão rất khó làm viêc như ý nguyện.
Giáp gặp Dần, Mão là trát căn, hay quy căn thì không tốt cho mệnh Tòng cách.
Vậy theo anh Lesoi năm nay Mậu Tuất người này ổn phải không?
Em nghĩ năm nay người này rất xấu.
Em nghĩ năm nay người này rất xấu.
Vậy theo bạn tại sao?
Vậy theo bạn tại sao?
Nhận định về tạo này :
- Trụ tháng và trụ giờ phản ngâm
- Ba thìn xung một tuất. Đinh thương quan lâm mộ ở Tuất (bị 3 thìn xung phá ứng vào việc gì với mệnh này)
- Bính tọa thìn là bị tiết cực mạnh, thực thần vô khí, nhưng thổ nhiều chặn thủy, quyết vận Nhâm Dần chữ Nhâm không phá được chữ Bính.
- Mệnh này tuy thổ nhiều nhưng là thấp thổ, thấp thổ là hư thổ, lại không thấy lộc và kình dương. Có thể cho là thổ vượng không?
- Tân kim nằm trong tuất mặc dù bị 3 thìn xung, vì là thấp thổ không chứa hỏa khắc kim nên có thể khẳng định tân kim không tổn thương. Cuối mùa thu kim vẫn còn khí, tân kim tuy bị thổ vùi nhưng đang tiến khí ngầm khắc ất mộc, kiếp tài trong thìn đang bị chế.
Kết : Thổ không vượng lắm, hỏa vô khí, mộc có 3 căn lại còn có 3 ấn phù ngầm, thủy nhược, kim nhược.
Thực tế mộc và kim đang tiến khí, là thân vượng dụng Quan tinh Tân kim.
Dụng thần ẩn tàng, kị thần hỏa vô khí.
Môn Tử bình quả nhiên có mấy bát tự khiến cho lòng vòng không dứt, không quả quyết được.
Vận Tân Sửu
Bính Tân hợp là hợp khử Bính, vì Bính vô khí, gặp hợp là bị khử, nên vận này kị thần vô lực tuyệt đối.
Sửu là thấp thổ hình phạt Tuất, đinh hỏa bị khử, tân kim thấu xuất giúp chế thân vượng.
Vận này rất tốt dụng thần thấu xuất giúp chế thân vượng.
Vận Nhâm Dần luận thân cường bình thường ... là bại vận.
Năm Quý Tỵ
Mậu khắc Nhâm chặn thuỷ là cát nhưng bảo hộ Bính kị thần là xấu, Bính thông căn ở Dần nên có chút khí, lưu niên Tỵ thông lộc kị thần bộc phát. Bính sinh cho mậu tọa dưới tuất là táo thổ không dưỡng kim dụng thần. Mậu phản ngâm Thìn Tuất xung, lưu niên Quý hợp động Mậu, phản ngâm tác động. Mậu thiên tài là cha tác động (thổ phá lẫn nhau), nên cha mất năm này. Chân bị thương là do dụng thần bị giòn kim khắc ất mộc, kiếp tài là chân tay, kim bị gãy nên dụng thần tác động mình bị thương) cũng là do 1 phần bị phản ngâm. Ít thấy ai bàn về phản ngâm lúc suy ngẫm về bát tự này mình nghĩ ra.
Năm Giáp Ngọ hao tài phẫu thuật là Bính hoả thông kình dương, dụng thần giòn kim nhưng không tác động khắc mộc, nên không có nguy hiểm.
Năm Ất Mùi
Ất thấu xuất kình dương ở Dần đại vận, Ất toạ Mùi khắc thổ, thổ là nhàn thần, ý hướng đi ra ngoài bát tự nên cát, mặc dù vậy năm này công việc có thị phi với đồng nghiệp, dẫn đến bất hoà với sếp, cuối năm thôi việc.
Năm Bính Thân
Thân xung Dần kích vượng mộc, năm này không may mắn nhiều lúc tưởng có việc rồi nhưng bị sự cố không nhận được việc.
Năm Đinh Dậu
Đinh Bính đều thấu, Dậu Thìn hợp động Thìn Tuất xung, xuất đinh hoả kị thần, Đinh toạ Dậu nên dụng thần bị phá năm này thất nghiệp tiếp.
Năm Mậu Tuất
Ba mậu khắc nhâm mãnh liệt, bính hoả lại tăng lực, lực giòn kim khắc ất mộc năm này mạnh gấp đôi...tuất xung thìn, mậu tới tự tác động phản ngâm.
Người này có ý định kinh doanh, ất là kiếp tài, mậu là ám tài, tân là quan tinh, đinh là thương quan.
Năm này quá xấu liên quan tới con cái, phá tài, bệnh cũ tái phát thậm chí nếu làm ăn phi pháp có thể sẽ liên quan đến pháp luật.
Phản ngâm phục ngâm đều có... xem năm nay có ứng với người này không?
Nếu năm này người này tốt vậy là tòng tài, còn xấu là thân vượng không tòng.
Các bạn nghĩ sao khi luận mệnh trên là thân vượng?
Ở đây chúng ta cùng nhau thảo luận một chút về cách luận của bạn thanhien, ví dụ như câu nói sau:
tân kim tuy bị thổ vùi nhưng đang tiến khí ngầm khắc ất mộc, kiếp tài trong thìn đang bị chế.
Thìn thổ có 3 vị, tương đương có 3 Ất mộc, vậy 1 Tân kim có thể khắc 3 Ất không?
Thực tế mộc và kim đang tiến khí, là thân vượng dụng Quan tinh Tân kim.
Tháng Tuất, là kim đã thoái khí, thủy mới là đang bước vào giai đoạn tiến khí (Mùa Thu: tháng Thân Dậu Tuất, kim thần nắm lệnh, tháng Tuất là kim đã bắt đầu thoái khí rồi). Bạn phải nói là Thủy đang bắt đầu tiến khí mới đúng chứ? (theo Khí tượng)
Bản chất của Thìn Tuất Sửu Mùi, thổ vẫn là nắm lệnh, là Tạp khí của trời đất, tất cả ngũ hành kim, thủy, hỏa, mộc đang thời kỳ vào mộ khố thu tàng cất giữ. Chữ "khố" này ngoài nhân gian là kho tàng, phần mộ, còn ngũ hành chính là thổ chôn cất tàng giấu ngũ hành. Thổ vẫn là Tài tinh của Giáp mộc nhật chủ. Bạn lại lấy mộc kim thu tàng trong khố để sử dụng pháp đoán vượng suy!... thực chất của vấn đề luận Mộ Khố, nếu không có lộ ra ngũ hành từ trong khố ra thiên can, đó mới là Mộ, còn lộ ra ngoài là tọa khố thông căn. Như mệnh trên, Bính lộ ra thiên can có Tuất là hỏa khố, vậy không thể nào nói là Bính hỏa không có căn. Nhưng bởi vì Tuất gặp 3 Thìn xung cho nên căn hầu như bị đánh diệt. Thiên can không lộ Nhâm Quý thủy thì Bính không bị diệt.
Ất thấu xuất kình dương ở Dần đại vận, Ất toạ Mùi khắc thổ, thổ là nhàn thần,
Không hiểu bạn nghĩ gì về Nhàn thần? Thổ trong tứ trụ quá nhiều mà là Nhàn thần sao?
Phản ngâm phục ngâm đều có... xem năm nay có ứng với người này không?
Câu này chắc chắn là có, các bạn cũng đều biết: Thìn là Thiên Cương, Tuất là Lao ngục; mệnh bị phục ngâm nhiều là điều không tốt (Thìn nhiều phục ngâm), Thìn Tuất (phản ngâm), tất cả đều có tượng của nó.
ất là kiếp tài, mậu là ám tài
Mậu thấu ra đầy trời sao gọi là Ám?
Mậu thiên tài là cha tác động (thổ phá lẫn nhau), nên cha mất năm này. Chân bị thương là do dụng thần bị giòn kim khắc ất mộc, kiếp tài là chân tay, kim bị gãy nên dụng thần tác động mình bị thương
Bạn luận cha chết đơn giản vậy sao? Câu "Dụng thần bị Giòn kim khắc Ất mộc", tôi không hiểu bạn nói gì? Đang là năm Quý Tỵ cơ mà.
Năm Mậu Tuất
Ba mậu khắc nhâm mãnh liệt,
Nhâm gặp 3 Thìn là khố Thủy, Giáp trát căn ở Dần vận, ở đây là nói thủy sinh mộc phá thổ Tài tinh dụng thần. Tất cả sách vở đều nói chuyện này. Mệnh Tòng cách gặp tuế vận trát căn, lại được thủy sinh trở về bản căn phá Tài, tôi sợ hai vận Nhâm Dần và Quý Mão khó qua đấy.
Còn bạn nói năm này như thế nào? Tốt hay xấu? Đại vận quản 10 năm, vận kỵ thần phát công, Thái Tuế cũng phải tuân phục, nhưng là một năm đỡ hơn các năm vừa qua trong vận Nhâm Dần mà thôi.
Vài hàng bàn luận cùng nhau tìm ra phương án tối ưu!
Các bạn thấy thế nào? Chúng ta cùng nhau đàm luận mệnh lý xem sao?
Các bạn có thể tham khảo là Giả Tòng, Tòng Tượng ở TTT:
http://tubinhdieudung.net/showthread.php?1041-Ch%C6%B0%C6%A1ng-12-T%C3%B2ng-T%C6%B0%E1%BB%A3ng
Đàm luận thử với mấy bác:
Bính thìn - mậu tuất - giáp thìn - giáp thìn
5 tuổi khởi vận
Đại vận nhâm dần 36-45
Thìn tuất xung là khử bì, thổ vượng tan hết tạp khí. Thìn thìn gặp tự hình khắc thuỷ, thế nên thế thuỷ tàng trong 2 thìn ngày giờ không thể phát huy công dụng, tuy nhiên ất mộc vẫn còn đó.
Nhật can Giáp mộc ở trạng thái giả tòng tài.
Vận Tân Sửu, sửu thìn dung hợp tiến nhập mệnh cục, sửu tuất tương hình, là khử bì. Cách cục tòng cách được bảo toàn.
Năm kỷ sửu cát vì ứng kỳ tòng tài cách.
Bước vào vận nhâm dần, luận thân nhược hỷ ấn tỷ. Năm bính thân, thân xung dần. Năm đinh dậu, đinh hợp nhâm, năm mậu tuất, dần tuất củng hoả. Đều là tổn hại dụng thần cả.
Chỉ có sang năm kỷ hợi mới có chuyển biến vì
Nhâm đắc lộc
Dần hợi hợp mộc
2 vận Nhâm Dần, Quý Mão phải luận thân nhược tài vượng.
Sang vận Giáp Thìn là kém hẳn.
Giả tòng cách là một dạng của dụng thần biến hoá.
1- Thuật ngữ tiến khí theo mình được hiểu thế này: Trong mệnh lấy ngũ sinh tương tương khắc làm chuẩn: như trong mệnh mộc vượng nhưng thiếu thuỷ thì mộc không được sinh, lại bị kim khắc như vậy mộc là đang lùi khí. Ngược lại mộc được thuỷ sinh mà không thấy kim khắc là đang tiến khí.Nếu luận tiến khí theo vượng tướng hưu tù quá dễ dàng.
2- Nếu theo giả thuyết ất mộc có lực khắc thổ ngầm để bảo vệ thuỷ, tuất thổ là táo thổ được thuỷ nhuận thổ sinh dưỡng kim. Kim là dụng thần vậy hoả là kị thần sinh thổ táo thổ không dưỡng kim. Như mình luận thổ không phải quá vượng, nên thiết nghĩ thổ chỉ là nhàn thần. Thổ nhiều lại thấu thiên can nên thuỷ bị khắc nên thuỷ không tiến khí được, ngược lại thuỷ vẫn sinh mộc kim vốn suy yếu không khắc nổi mộc, như vậy nói mộc đang tiến khí.
3- Táo thổ là giòn kim. Bính kỵ thần có căn ở Dần năm quý tỵ, tỵ là đắc lộc, Bính hoả sinh thổ, thổ bị táo không phải kim trong mộ tuất bị giòn kim sao? Lưu niên theo mình hiểu là hợp động Quý hợp Mậu là Mậu động, Mậu động thì thìn tuất phản ngâm tác động. Mậu là tinh cha, mậu cũng toạ trên cung vị phụ mẫu, tinh cha và cung cha tác động phá nhau thìn tuất xung, năm này hoả kị thần đắc lộc tác động là chính. Tuất xung thìn là kim phá ất mộc, nhưng kim quá suy yếu không khắc được mộc nên chân bị thương.
4- Tuất không phải là ám tài, Thìn và tân là ám tài theo đạo lý âm dương. Ngũ hành thuộc âm, lại ẩn tàng, nếu là kị thần khi bị khắc phá đạt được là đồng tiền đen. Nếu là dụng thần mà bị phá là ngầm đầu tư thua lỗ.
Quan sát là liên quan đến pháp luật, quan sát là kị khi phá dụng thần là liên quan đến pháp luật. Ngược lại dụng thần là quan sát khi bị khắc phá là liên quan đến pháp luật.
Tân là quan tinh là con cái, thìn là cung con cái, Đinh là thương quan ở trong Tuất cũng là tinh con cái, năm này con cái không khéo có khả năng xảy ra chuyện tỉ lệ là cao nhất.
Ở trên là luận theo giả thuyết thân vượng.
Đàm luận thử với mấy bác:
Bính thìn - mậu tuất - giáp thìn - giáp thìn
5 tuổi khởi vận
Đại vận nhâm dần 36-45
Thìn tuất xung là khử bì, thổ vượng tan hết tạp khí. Thìn thìn gặp tự hình khắc thuỷ, thế nên thế thuỷ tàng trong 2 thìn ngày giờ không thể phát huy công dụng, tuy nhiên ất mộc vẫn còn đó.
Nhật can Giáp mộc ở trạng thái giả tòng tài.
Vận Tân Sửu, sửu thìn dung hợp tiến nhập mệnh cục, sửu tuất tương hình, là khử bì. Cách cục tòng cách được bảo toàn.
Năm kỷ sửu cát vì ứng kỳ tòng tài cách.
Bước vào vận nhâm dần, luận thân nhược hỷ ấn tỷ. Năm bính thân, thân xung dần. Năm đinh dậu, đinh hợp nhâm, năm mậu tuất, dần tuất củng hoả. Đều là tổn hại dụng thần cả.
Chỉ có sang năm kỷ hợi mới có chuyển biến vì
Nhâm đắc lộc
Dần hợi hợp mộc
2 vận Nhâm Dần, Quý Mão phải luận thân nhược tài vượng.
Sang vận Giáp Thìn là kém hẳn.
Giả tòng cách là một dạng của dụng thần biến hoá.
Ngũ dương tòng khí bất tòng thế, rõ ràng thổ là thế không phải là khí thế, ất mộc vẫn còn đó căn vẫn còn vậy tại thì tại sao tạo này phải tòng. Đây là mấu chốt tranh luận giữa tòng và không tòng. Thuyết giả tòng tài cũng không hợp lý lắm. Bởi vậy có bí quyết nào quả quyết được tòng và không tòng không?
Bát tự này theo tôi thì chỉ còn cách là giả tòng thôi. Luận vượng thì hơi khó.
Nguyên lai:
Xung, khí thế kim mộc không có, vì thế đây là xung khử bì.
Hình, có 4 loại tự hình, hôm trước một bạn bên lyso đã chỉ giúp cho tôi.
Ngọ hình ngọ, là hoả vượng mà khắc kim
Thìn hình thìn, là thổ vượng mà khắc thuỷ
Dậu hình dậu, là kim vượng mà khắc mộc
Hợi hình hợi, là thuỷ vượng mà khắc hoả
Thế nên thìn ngày giờ ở đây thuỷ vô tác dụng bị thổ lấp, chỉ còn chút khí ất mộc trung khí. Vì còn căn như thế nên là giả tòng.
Chỉ có giả tòng, thì mới có thể luận vận tân sửu năm kỷ sửu là cát nhất. Vì năm kỷ hợp nhật giáp là tài dụng thần hợp nhật chủ, tượng phát phú.
Ngũ dương là cái thế cương kiện, thích được sinh và ham khắc
Ngũ âm là cái thế nhu thuận, chịu khắc và ham sinh.
Đối với can dương, chính tài thuận hơn thiên tài. Mệnh mang tài khố lại được xung khai đều đại phú.
Đối với can âm, chính quan thuận hơn thất sát. Mệnh mang quan khố lại được xung khai đều đại quý.
Nhật can dương cầu tài dễ hơn cầu quan, can âm thì ngược lại.
Nếu trái vị đó, thường phải trả giá bằng một cách nào đó như sức khoẻ, hôn nhân, gia đạo...
Tạo này giả tòng tài:
Khôn tạo : 15-10-1973 DL giờ thân
Quý sửu - Nhâm Tuất - Giáp Thân - Nhâm Thân
Xuất thân gia đình niều anh chị em
Cha mẹ tuổi thọ kinh tế bình dân
18 tuổi lấy chồng có 2 con gái
9 tuổi năm 1981 nắm Tân Dậu hành vận Quý Hợi
1991 năm Tân Mùi hành vận Giáp Tý
2001 năm Tân Tỵ hành vận Ất Sửu
2011 năm Tân Mão hành vận Bính Dần
Bạn thử đoán xem mệnh nữ này đang bại tài hay đang phát tài.:^d
Tạo này giả tòng tài:
Khôn tạo : 15-10-1973 DL giờ thân
Quý sửu - Nhâm Tuất - Giáp Thân - Nhâm Thân
Mệnh này mà Giả Tòng Tài sao?
Tòng và Giả Tòng, các bạn có thể tham khảo thêm bên Trích Thiên Tủy. Nếu số anh chị em nhiều thì càng là không phải Giả tòng hay Tòng. Càng không phải thân vượng.
Mệnh nữ này cũng hay hay, các bạn nghĩ xem mệnh này sinh liền 2 con gái, sao vậy? tại sao năm Tân Mùi vận Giáp Tý lại kết hôn?
Chúng ta đều thấy rất rõ ràng là Sửu Tuất thổ bị hình xuyên, thì không lý do gì là Tòng hoặc Giả Tòng Tài được rồi.
Trong thực chiến Manh phái, ông ĐKN luận Tượng pháp rất giỏi, nhưng vẫn thiên về Hoán tượng và trắc tượng. Tượng pháp không chỉ riêng Manh phái là có, tất cả các phái đều có, nhưng hơn nhau là ở Manh phái xảo thuật của họ rất tinh xảo (vì họ lăn trải giang hồ tiếp xúc với mệnh lệ thực tế rất nhiều, hơn hẳn phái truyền thống chuyên nhất về lý thuyết). VD như nếu xem mệnh thai đầu đẻ trai hay gái thì vẫn không ngoài Thực thương và Quan Sát (nam nữ trái nghịch nhau), nhưng nếu bị xung hình xuyên phá thì sẽ hoán tượng.
Mệnh nữ này, Đinh hỏa Thương quan trong Tuất đã bị sửu hình xuyên, phải hoán tượng.
Sửu Tuất Mùi tam hình sẽ hình thành vào năm Tân Mùi (vận Giáp Tý). Phu tinh Tân kim Quan tinh ở trong Sửu và Tuất là chồng của cô ta đã bị Sửu Tuất Mùi tam hình, không tàn cũng bại. Ứng vận vảo năm Tân Mùi vì Tý hợp Thân, Giáp mộc thấy Tân kim là Quan tinh hiện ra ứng với đại vận, nhưng Thân cung là cung phu thê bị Tý thủy (vận) hợp chặt. Cho nên ứng kỳ kết hôn chính là năm Mùi, vì Mùi xuyên Tý phá hợp. Đây chính là kỹ xảo của Hình Tú Phân đệ tử Manh phái Hạ Trọng Kỳ.
Mệnh nữ này, chúng ta thấy Sửu Tuất chứa 2 Tân kim Quan tinh đều bị hình (Hình ở đây chính là có ý hình phạt), ở trụ năm tháng chứng minh cô ta yêu đương và phá thân rất sớm; hai trụ ngày giờ lại chứa 2 Canh kim Sát tinh (tình nhân, hoặc là chồng kế), kề sát nhật chủ Giáp mộc. Mệnh này hai hành kim thủy cực mạnh, Thân kim là Sát tinh, Nhâm Quý thủy là tinh, bị áp lực bởi xã hội, bởi đàn ông rất cao, và cũng là tạng thận. Mệnh nữ Nhâm Quý thủy nhiều có tượng gì? 2 Thân là tượng Dịch Mã tinh mang trong mệnh, nếu gặp Dần mộc thì có tượng xung bôn, mệnh này cả đời chạy đi chạy lại bôn ba lao lục vì cái gì? Kim là tượng gì trong bát tự. Mệnh này chủ yếu chính là bệnh từ kim thủy, nhật chủ vô căn, sinh tháng Tuất lại bị hình xuyên, trụ ngày giờ phục ngâm 2 Thân.
Hì... các bạn biết là tượng gì rồi. Đối với mệnh nữ mà nói, tượng kim thủy vượng, chính là nhu cầu đòi hỏi về sinh lý cao. Tượng Nhâm thủy bôn địa chảy tràn lan khắp nơi không có Mậu thổ ngăn chặn, thì không thành tựu, không có hỏa sinh thổ ngăn thủy thì mệnh lao đao, chảy vào vòng .........
Cứ mỗi lần chuyển vận gặp năm Tân là Quan tinh hiện ra là có vấn đề.
Mệnh nữ này thường đi du lịch nhiều ở vận Ất Sửu, chủ yếu là đi chùa, tín ngưỡng phật giáo. Vận này vợ chồng bất hòa, chồng có vụng trộm, vận này ly thân. Qua vận Bính Dần chính thức thức ly dỵ. Người này nghiêm chỉnh đoan trang nhân hậu có hiếu tự lo tài chính con cái ăn học, thậm chí nhiều lúc phải cho chồng tiền. Chồng không có năng lực lại thích cờ bạc rượu chè.
Người này hiện tại đã qua Mỹ sống với chồng thứ 2, mới kết hôn cuối năm ất mùi. Chồng mới không giàu đã có gia đình con cái vợ đã mất, nói chung chồng mới tốt hơn nhiều.
Vận Ất Sửu bắt đầu khởi nghiệp tiền bạc kiếm khá tốt, đến nay tài sản ước lượng có khoảng chục tỷ. Vận sửu ngành nghề liên quan đến tiền tài, môi giới. Hai năm đầu vận Bính Dần kinh doanh khách sạn, sau đó theo chồng qua Mỹ làm nghề khác.
Nếu luận thân nhược vận Dần này như thế nào? Thân xung Dần phá nát căn?
@Thanhien: Cám ơn bạn đã thông tin.
Nếu luận thân nhược vận Dần này như thế nào? Thân xung Dần phá nát căn?
Giáp tọa Thân là tọa Tuyệt địa, nhưng bởi vì còn có Nhâm sinh, lẽ ra phải luận là "Tuyệt xứ phùng sinh" mới đúng, nhưng trụ giờ Nhâm Thân lại là phục ngâm trụ ngày, trên có Nhâm, là kim thủy thái quá. Mệnh chủ vô căn, nhưng không thể tòng bởi vì có 2 Sửu Tuất thổ hỉnh phá thủy.
Vận Bính Dần, Giáp tọa Thân là Hồng Diễm Sát, gặp vận Dần là động Dịch Mã tinh nên mới có tượng xuất ngoại đi xa. Vận này cùng trụ giờ tkđx, trụ giờ là phương xa là xuất ngoại. Giáp gặp Dần là Lộc, Lộc cũng là bản thân (theo Manh phái), thường là Hồng Diễm Sát kẹp nhật chủ có quan hệ với Sát tinh quá cường, lại là 2 Sát, tôi nghĩ rằng người này sẽ không chỉ dừng ở người chồng kế này không đâu!....
Bạn nói nát căn, là càng tốt, là tượng không quy căn. Bởi vì thủy cực vượng tựa như mộc, hỉ kim khắc, cho nên khi có kim khắc thì mệnh mới tốt. Nhưng nhật chủ vô căn này là không phải tòng theo Tài. Đây là cách luận Manh phái theo "Ngũ hành đảo điên". Chính điều này, dẫn đến người này luôn có tượng bị đàn ông giành giật (2 Tân, 2 Canh Quan Sát bám theo mệnh), nhưng có rồi sẽ hết, lặp đi lặp lại như 2 chữ Thân vậy.
Mệnh này không phải dễ luận. Có họa "Thủy đa mộc phiêu", thân như cánh bèo trôi bay đi khắp nơi.
Khôn: quý sửu - nhâm tuất - giáp thân - nhâm thân
Không luận tòng được, muốn tòng, ấn tỷ phải không có cường căn và quá lộ, nếu có căn phải bị chế, lộ nhiều phải suy tuyệt.
Nhâm quý thuỷ nhiều, lại ở tháng Tuất là đất tiến khí.
Giáp mộc nhược, sát nhiều hỷ thương thực chế sát, gọi là tử năng cứu mẫu.
Vận bính dần, bính hoả trường sinh, nhật chủ trát căn là cát. Dần xung thân, kim bại.
Nhật chủ vô căn, đắc sinh nhưng thuộc dạng tâm thì muốn nhưng lực không đủ, sinh 10 phần chỉ giữ lại được 2,3 phần.
Vận dần không thể luận 2 thân xung khử dần được. Dần là yếu tố lệnh tháng, có xung thế nào thì nó vẫn là tháng dần, chỉ hiểu là giáp mộc chính căn tác dụng không cương kiện, không toàn hảo. Nó vẫn là nó. kim vào đất dần là đất tuyệt địa, hiển nhiên lực lượng dần thân tương xung đã làm kim có tổn hao nhiều hơn là thân xung dần. Nhật chủ đỡ mệt nhọc. Dần xung thân lại là tượng lộc thần xung phu tinh, tượng bỏ chồng.
hơn nữa, dần xung thân là dễ dàng tiến vào mệnh cục, lưu niên lại từ tân mão, nhâm thìn, quý tị, giáp ngọ, ất mùi, bính thân, đinh dậu. Toàn là can chi mộc hoả, là thuận vận lưu niên.
Hôn nhân: phu cung song hiện là hai lần kết hôn, ở đây lại là phu tinh chính vị (sát) nữa, tiêu chí này rất ứng nghiệm
Hi hi Mọi người đều có cách luận riêng.
Nếu hỏa là cứu mẫu vậy năm Giáp Ngọ 2014 vì sao mẹ mất (74 tuổi) vì bệnh ung thư và hao tài chi tiền nhiều trị bệnh cho mẹ?
Trong vận Ất Sửu có 2 năm đại Hung, 1 bi té xe chấn thương ở đầu do chồng chở bị tai nạn do đường trơn, 1 năm bị cướp là 1người quen trong làm ăn vì người này ăn chơi bí tiền đến cướp, đâm 1 nhát vào cổ mệnh chủ, tưởng chết rồi mà không chết.
Vận ất sửu dĩ nhiên là xấu. Vì giáp mộc vô căn. Sửu thấp thổ sinh kim làm mộc thêm mệt nhọc.
Tạo này có Sửu Mùi tương xung, lại có Dần Thân giao chiến, không rõ Mộc hay Kim vượng hơn & hỷ kị như thế nào
Càn tạo : 13 , tháng 2, năm 1985
Ất Sửu - Mậu Dần - Quý Mùi- Canh Thân
Hành vận: Mậu Dần(0-2) - Đinh Sửu(3-12) - Bính Tý(13-22) - Ất Hơi (23-32) - Giáp Tuất(33-42) - Quý Dậu(43-52) - Nhâm Thân (53-62)
http://tubinhdieudung.net/attachment.php?attachmentid=435&stc=1
---
Xuất thân gia đình: có 1 em gái
Cha mẹ tế bình thường
Mẹ 2010: Bắt đầu bị tai biến
Bố 2013: Mất
Tháng 1/2015 ( trước tết Ất Mùi) kết hôn.
Nhiều người đoán Thổ là kị thần & 2018 có chuyện, mong mọi người giải đoán xem tài quan, bệnh nạn như thế nào
Cá bạn tham gia luận mệnh này xem sao?
Hoả là kị thần, năm mậu tuất quá hung, hạn tử vong
A thanhien có thể giải thích cho e được ko ạ?
Ất Sửu - Mậu Dần - Quý Mùi - Canh Thân
Thân nhược dụng Canh Thân làm dụng, vì vậy hoả và táo thổ là kị.
Vận Giáp Tuất - năm Mậu Tuất
Tuất - Tuất - Mùi hình xung sửu thuỷ căn bị phá, Hoả kị thần trong tuất mùi xuất khố gặp Dần tương sinh, mộc hoả tương liên xung ngã Thân, táo thổ vượng kim bị vùi, Ất Canh hợp trói, Mậu Quý hợp khử Quý thuỷ.
Thiên hợp địa chiến toàn cục bị phá.
Nên thiết nghĩ như vậy rất hung.
Cám ơn a thanhien.Nếu theo quan điểm dụng hỉ Canh Thân. Vậy năm 2016 Bính Thân, 2017 Đinh Dậu liệu có tốt không ạ?Sau khi mọi người đoán xong, e có thể xác thực điều này :)
Tốt thì không tốt được rồi.
Vận ất hợi, ất trói canh, hợi thì hợp dần, đâu có phù thân nhật chủ. Năm Bính thân, đinh dậu cái đầu lại khắc kim. Xấu nhiều hơn tốt.
Dạ, 2 năm Bính Thân , Đinh Dậu ko tốt là chuẩn rồi.
Nếu Hoả kỵ thần thì năm 2014, 2015 Giáp Ngọ, Ất Mùi chắc chắn là xấu nhất rồi
Chưa kể Ất trong năm Ất Mùi hợp trói luôn Canh :(
Mong mọi người cùng luận giải trao đổi học thuật về lá số em đăng.
Sau khi mọi người luận giải em sẽ chia sẻ thực tế để cùng mọi người nghiệm lý
Ất Sửu - Mậu Dần - Quý Mùi - Canh Thân
Thân nhược dụng Canh Thân làm dụng, vì vậy hoả và táo thổ là kị.
Vận Giáp Tuất - năm Mậu Tuất
Tuất - Tuất - Mùi hình xung sửu thuỷ căn bị phá, Hoả kị thần trong tuất mùi xuất khố gặp Dần tương sinh, mộc hoả tương liên xung ngã Thân, táo thổ vượng kim bị vùi, Ất Canh hợp trói, Mậu Quý hợp khử Quý thuỷ.
Thiên hợp địa chiến toàn cục bị phá.
Nên thiết nghĩ như vậy rất hung.
Các bạn thử nghĩ cách luận của nick thanhien như thế nào? Mời các bạn Sherly, quangct, hjmama ... tham gia!
Cám ơn a thanhien.Nếu theo quan điểm dụng hỉ Canh Thân. Vậy năm 2016 Bính Thân, 2017 Đinh Dậu liệu có tốt không ạ?Sau khi mọi người đoán xong, e có thể xác thực điều này :)
Dạ, 2 năm Bính Thân , Đinh Dậu ko tốt là chuẩn rồi.
Bính Thân, Đinh Dậu có thể sinh con trai, sao lại không tốt?
Anh jelly xin luận giải nếu được thì xin cho thêm lý do: Quan điểm của mình nghĩ là tốt / hoặc xấu trên cơ sở nào, tại sao xấu, tại sao tốt được không ạ? ---Đương số đã kết hôn như đã nêu từ lúc post la so. Nhưng đến hiện tại vẫn chưa có con. ---Và khẳng định thêm 2 năm đó là 2 năm xấu.Sau khi mọi người luận giải, e sẽ nêu phần thực tế để mọi người cùng kiểm chứng/ nghiệm lý
Quan điểm của tôi về tốt xấu không có ranh giới, mà động trụ nào thì ảnh hưởng mình, lục thân và sự việc thế nào. Như anh này lấy vợ vận Ất Hợi, năm Giáp Ngọ/Ất Mùi là có 2 lực động của Hỏa Tài tinh, có Mộc thúc đẩy. Nếu nói Hỏa là kị thì lấy vợ năm Ngọ/Mùi nói là tốt hay xấu?
Bính Thân, Đinh Dậu là can chi tương khắc, Thân xung Dần là con cái của Quí thủy, Dần lại hợp Hợi đại vận nên có thể sinh con. Nhưng Kim là ấn, nên nếu không sinh con, có khi chuyển lực động sang mẹ.
Tôi giải theo ý mình, chờ mọi người nói thêm.
Cám ơn a jelly đã có lời bàn luận. Trong phần luận của anh cũng có rất nhiều ý hay, rất đáng lưu tâm: vd: Trụ nào ảnh hưởng tới mình thì trụ đó phát huy tác dụng cụ thể. // Tuy nhiên tác dụng là tốt xấu cũng đều có thể phân biệt được trên quan điểm xã hội nói chung ạ. // Năm Bính Thân , Đinh Dậu : đương số ko sinh con, vấn đề về mẹ cũng không có động a ạ.
.
Bạn Hoàng cho hỏi người này có phải làm nhân viên kỹ thuật cho công ty tài chính phải không?
Cám ơn a thanhien đã gửi lời giai đoán.
Đương số ko làm về mảng tài chính.
Công ty cũng ko chuyên về tài chính.
Nhân viên kỹ thuật cũng không dính dáng tới bạn Hoàng?
Làm về kỹ thuật thì a thanhien luận chuẩn rồi.
Xin cám ơn a thanhien
Ko rõ có phải a luận vì nguyên do: Thực hợp Ấn ko?
đúng rồi ấn chế thực thương, vì theo lý thuyết thực thương chủ kỹ thuật hay tư tưởng lãnh đạo, chế được kỵ thần là của mình, mệnh này thực thương chế không được quan sát, nên không thể làm quan hay làm chủ, lại nhìn dần sửu ám hợp, sửu tượng là nhà, công ty, tập đoàn có hợi thuỷ đại vận nên thuyết minh đây là công ty lớn, kim thuỷ thường là tài chính, nhưng không phải tài chính nên có thể xem kim thuỷ không phải là dụng, mà là hoả thổ mùi là dụng. Người này năm giáp ngọ lấy vợ vậy càng khẳng định mệnh này tòng hoả thổ, sau 1 thời gian nghiên cứu thì ngộ ra rằng can âm nó rất dễ tòng thế, can âm quá vô tình nhiều khi có căn nó vẫn tòng thế. Mệnh này tòng thế thổ là Dần nắm lệnh xung xa kim mất tác dụng, thứ 2 Bính hoả là thần nắm quyền
Vậy năm giáp ngọ tốt nhất mộc hoả thổ tương sinh, năm ất mùi - 3 ất khắc thổ năm này không thuận lắm, năm bính thân - kim thuỷ tương sinh, hợi dần hợp, thân dần xung, bính hoả thấu can vô lực may không có thuỷ thiên can nên vẫn chưa xấu cùng cực. Năm đinh dậu cũng vậy, 2 năm này chắc sự nghiệp và vợ ko thuận.
Dần sửu ám hợp, Mùi xung sửu, thế hoả thắng thì có sự nghiệp, không thắng thì bại nghiệp, Cũng tương ứng với tình duyên vợ chồng của người này.
Người này đang chuyển sang vận Giáp Tuất, thấy táo thổ chế sửu có thể phát tài quan, nhưng thuỷ không vượng nên chờ lưu niên mới phát lớn được 1 tý. Năm nay mậu tuất - Giáp Mậu xung đột, tuất tuất mùi sửu thành thổ phá nhau, nên thiết nghĩ là vợ chồng bất hoà.
A thanhien luận pha: Dần Sửu ám hợp đặc sắc quá.
Rất cám ơn a thanhien vì đã dành nhiều thời gian vào cùng trao đổi, phân tích. Bài phân tích quả là tâm huyết.
Cũng phải nói rằng lá số này cũng không đơn giản, lực lượng Kim, Mộc, Dần cũng gần tưong đương nhau.
Cám ơn bác lesoi cũng đã nhiệt tình cùng bài e gửi.
Nếu không còn ai tham gia phân tích cùng, thì e rất mong bác lesoi có vài lời giản luận được không ạ?
Luận mệnh phú quí bần tiện thì nói chung cũng dễ, nhưng đi sâu vào chi tiết như bạn Hoang muốn biết thật ra người đoán phải có "tha tâm thông", là một loại nhạy bén về đoán mệnh khi không hề biết nhân vật. Không thì chỉ đoán mò mẫm như tôi vậy thôi :)
Không hiểu Hoang có tham gia luận đoán bao giờ chưa, vì nếu có thì tự khắc biết 1 thập thần đại diện cho nhiều sự việc, hợp, xung là động, nhưng động nhiều vấn đề khác nhau. Hai người cùng lá số, có là hàng xóm đi nữa, cũng sẽ có động khác nhau.
Tóm lại, ai đoán đúng vấn đề về Tài là tiền, là cha hay là vợ, kể cả việc làm thì thật là quá giỏi.
@ a jelly: Đoán mệnh quả thật không dễ. Bài post e đăng để mong các anh chị yêu tứ trụ & các anh chị có nhiều kinh nghiệm tham gia nghiệm lý/ chia sẻ/ trao đổi học thuật mà thôi.
Dạo này quá bận công việc, không tiếp tục tham gia diễn đàn được nhiều như trước.
Tôi thấy topic của Hoang đưa ra có vẻ hấp dẫn khiến cho mọi người tích cực tham gia quá hay.
Tôi có ý như thế này các bạn xem như thế nào nhé!
Tứ trụ: Ất Sửu, Mậu Dần, Quý Mùi, Canh Thân.
Theo như Hoang nói trong topic:
Xuất thân gia đình: có 1 em gái
Cha mẹ tế bình thường
Mẹ 2010: Bắt đầu bị tai biến
Bố 2013: Mất
Tháng 1/2015 ( trước tết Ất Mùi) kết hôn.
Nhiều người đoán Thổ là kị thần & 2018 có chuyện, mong mọi người giải đoán xem tài quan, bệnh nạn như thế nào
Vận Ất Hợi, lưu niên Quý Tị (2013), cùng bát tự cấu thành tam hình Dần Tị Thân. Cha mất.
2015, lưu niên Ất Mùi, vận Ất Hợi, Hợi củng hợp Mùi, cưới vợ.
Nhìn bát tự, năm tháng Dần Sửu ám hợp, tháng ngày Mậu Quý hợp. Mậu là Quan, nhật chủ hợp là kéo quan về mình. Mậu tọa Dần, Dân là Thương quan chế Quan, chế Quan được quan. Trụ giờ có Ấn, Canh tọa Thân có gốc đắc lực. Ấn có gốc là có đơn vị, có việc làm.
Trụ giờ Canh hợp Ất kéo về mình, trụ ngày và giờ là một nhà, là của bản thân. Nhật chủ kéo Quan kéo Thực về phía mình chẳng phải là mệnh tốt sao?
Năm nay 2018, thuộc vận Giáp Tuất, lưu niên Mậu Tuất, 2 Tuất hình Sửu, Mùi nguyên cục. Tam hình xuất hiện.
Theo nick Thanhien nói:
Ất Sửu - Mậu Dần - Quý Mùi - Canh Thân
Thân nhược dụng Canh Thân làm dụng, vì vậy hoả và táo thổ là kị.
Vận Giáp Tuất - năm Mậu Tuất
Tuất - Tuất - Mùi hình xung sửu thuỷ căn bị phá, Hoả kị thần trong tuất mùi xuất khố gặp Dần tương sinh, mộc hoả tương liên xung ngã Thân, táo thổ vượng kim bị vùi, Ất Canh hợp trói, Mậu Quý hợp khử Quý thuỷ.
Thiên hợp địa chiến toàn cục bị phá.
Nên thiết nghĩ như vậy rất hung.
Lại nói:
Hoả là kị thần, năm mậu tuất quá hung, hạn tử vong
Nếu như Thanhien nói vậy, thì sẽ cực kỳ nguy hiểm đến bản thân gia chủ?
Thông thường Tam Hình xuất hiện đủ, sẽ ứng kỳ trên lục thân thường là có tai họa (theo lý thuyết)?
Ở đây, chúng ta phân tích tỉ mĩ sẽ thấy:
Sửu Mùi nguyên cục đã có Dần Sửu ám hợp, khiến cho Sửu Mùi không xung nhau, nhưng khi 2 Tuất phục ngâm ở Tuế Vận sẽ nhập vào mệnh. Tuất hình Sửu, Tuất hình Mùi. Tuất Mùi là táo thổ và nhiệt thổ, thổ viêm khắc chế thấp thổ, vậy thì sẻ ứng ở đâu? Cái nào chịu hậu quả?
Sửu ở trụ năm, trong Sửu có Tân kim, hỏa vượng phóng thích ra Đinh hỏa khắc Tân kim. Tân kim ở trụ năm ứng mẹ, trên Sửu có Quý thủy (bản thân).
Cho nên theo tôi năm này trong nhà có chuyện không tốt lắm. Nhưng bản thân sẽ không đến hạn tử vong, vì có trụ giờ nguyên thần kim hỗ trợ.
Thổ tam hình là hinh xung thổ vượng, thổ vượng biến hư, cung giờ (Tử tức), lại gặp Không vong chiếm cứ. Toàn trụ đều bị Không vong, vì Canh và Thân là một.
Mệnh này theo tôi là mệnh tốt về sau. Rối là rối ở gia đình (trụ năm và ngày có hình xung), kể cả vợ và cha mẹ, chứ bản thân thì không.
Các bạn nghĩ sao?
Cám ơn bác lesoi, cùng các anh thanhien, jelly đã cùng vào luận giải và có kết luận rõ ràng.
Em cũng xin đưa ra các vấn đề thực tế của đương số như đã nói.
Mong nhận thêm các ý kiến từ các bác các anh
Đương số sinh trong 1 gia đinh kinh tế bình thường.
Đại vận 1,2 : Đinh Sửu, Bính Tý
- Quá trình học tập: Học tương đối khá.
+ Cấp 1,2: học chuyên
+ Cấp 3: luôn đứng đầu lớp, lop 10,11 ( canh thìn, tân tị có học bổng rất bất ngờ)
+ Đại học: 2 năm đầu có học bổng: quý mùi, giáp thân
- QH lục thân: không hợp cả bố cả mẹ
- 2 đại vận này sống trong nhà rất ngột ngạt khi phải chứng kiến bố mẹ cãi vãi
Đại vận 3: Ất hợi
- 2008: Di làm rất thuận lợi
- 2009: Mệt mỏi: Do Quản lý của đương số out, quản lý mới lên thay ko thích đương số. Mẹ đương số bắt đầu có biểu hiện tai biến
- 2010: chuyển phòng mới, thuận lợi. Giữa năm công tác xa nhà ( vào Saigon). Mẹ đương số tai biến rõ nét hơn
- 2011: tình cảm với bạn gái có vấn đề
- 2012: công tác xa nhà, nói chung ko vấn đề
- 2013: Cuối xuân bố đương số mất. Nhưng công việc lại thuận lợi. Cuối năm xây nhà.
- 2014 Giáp Ngọ: Rực rỡ. Đương số lên chức trưởng phòng
- 2015 Ất Mùi: Đương số ấy vợ. Công việc tiếp tục cực thuận lợi, lên tiếp trưởng của 2 phòng
- 2016 Bính Thân: Cực tệ . Qh với vợ kém. Do chuyển đổi cơ cấu công ty, tách nhập phòng ban, đương số không còn là trưởng phòng nữa. Sếp quản lý đương số cũng bị giáng chức. Ngoài ra công việc cũng khó khăn vất vả mệt mỏi hơn rất nhiều
- 2017 Đinh Dậu: Cực tệ. Ly hôn vợ vào mùa thu.
Mình cũng chỉ mới đang nghiên cứu về lục thân, nên chưa có ý kiến nhiều.
Hành vận Giáp Tuất đương số sau này khá tốt, nhưng hôn nhân lại bất thuận nguyên nhân Tuất Mùi Sửu tam hình khiến cho cung thê bị phá, thứ 2 tài tinh ẩn tàng vô khí. Vì vậy trước khi qua vận mới thì đã không còn hôn nhân. Thực thương trong mệnh chủ tình duyên nên đương số sau này sẽ có nhân tình mà khó kết hôn.
Mình thắc mắc thiên tài tọa cung thê, thương quan ám hợp vậy đương số có nhân tình trước khi ly hôn phải không bạn Hoàng?
Cám ơn a thanhien đã có thêm phần thảo luận / trao đổi tiếp.
Đương số hiện ko có nhân tình/ người mới
Năm 2016 cũng thất thoát tương đối nhiều tiền, đó cũng có thể là 1 ứng kỳ cho phần Tài Tinh bị ám hợp như cách a phân tích chăng.
Có thêm quan điểm 2016 là năm giao vận ( kết thúc Đại Vận cũ, sang Đại Vận mới) cho rằng 2016 có thể tính sang Đại Vận Giáp Tuất rồi.
Khi ấy Thân Dậu Tuất tam hội Kim khắc Mộc.
Tài tình ẩn tàng nên cũng có thể coi Thực Thương là Tài. Khi ấy Kim Vượng tam hội xung Mộc thực thương kiêm Tài tinh. Hôn nhân khi ấy gẫy đổ.
Không biết quan điểm của mọi người như thế nào?
13/2/1985 15h ngày sinh
4/2/1985 4h tiết lập xuân
Nam mệnh can âm đếm nghịch:
nên : 13-4= 9 ngày 11h quy đổi 9x24= 216+11 = 227 giờ
Quy đổi : 3 ngày là 1 vận = 24x3 = 72 giờ
Quy đổi : 1 ngày 1/3 vận = 365/3 = 122 ngày (cứ 1 ngày cộng từ ngày sinh thêm 122 ngày là ra ngày khởi vận)
Quy đổi : 1 giờ = 122/24 = 5 ngày ( cứ 1 giờ cộng từ ngày sinh thêm 5 ngày là ra ngày khởi vận)
Như vậy : 227 x 5 = 1135 ngày --> từ ngày sinh cộng thêm 1135 ngày là ra ngày khởi vận)
13/2/1985 tới 13/2/1988 là 3 năm 1095 dư 40 ngày, cộng thêm 40 ngày --> 23/3/1988 là ngày khởi vận 1
23/3/1988 Vận Đinh Sửu
23/3/1998 Vận Bính Tí
23/3/2008 Vận Ất Hợi
23/3/2018 Vận Giáp Tuất
Bạn khỏi nghi ngờ nữa nhé, năm Đinh Dậu vẫn còn vận Ất Hợi
Vụ ly hôn thật ra tôi cũng chẳng tính đến, mà tính là nhật chủ có 2 tài tinh, Thiên tài Đinh và Chính tài Bính ẩn tàng nên có thể có 2 vợ. Còn chuyện đại vận thì đúng như thanhien viết rõ vậy, không thể nào 2016 giao vận! Giao vận Ất Hợi-Giáp Tuất phải là trong tháng 2-tháng 3 năm 2018 hiện thời.
Còn luận về ly hôn bạn Hoàng có thể hiểu như thế này:
Quý thông kình dương ở Hợi Đại Vận, Quý Đinh khắc phá Tài tinh
Mậu thấu ra từ Dần, Dậu Canh Thân, nghĩa là Canh kình dương ở Dậu lưu niên, khắc Ất Mộc và Dần Thân xung, khí căn của mậu bính bị phá khiến mậu quý không hợp.
Dậu Sửu bán hợp xung Mùi phá thê cung. Dần Hợi hợp Bính hỏa trong Dần bị khắc.
Thực thương và tài tinh bị phá nghiêm trọng nên tình duyên đã hết.
Xem ly hôn hay khắc phối ngẫu chỉ xem như vậy thôi. Không cần xem dụng thần. Thực thương ví như tình duyên, tài tinh ví như ngôi sao trên trời, ngôi sao bị tắt là hết.
Cám ơn a thanhien, a jelly.
Phần luận giải vụ ly hôn của a thanhien, e có thể thấy theo lý thuyết Lộc Nhận phùng xung trong Huyền Quan Nhất Khiếu ( phần 4) phải không ạ?
Canh lộc ở Thân, Nhận ở Dậu.
Nay tứ trụ có Dần vậy là Lộc Nhận phùng xung.
Nhưng mà nếu thế thì 2017 Ấn phải bị tổn thương mới đúng chứ anh nhỉ?
Cám ơn a thanhien, a jelly.
Phần luận giải vụ ly hôn của a thanhien, e có thể thấy theo lý thuyết Lộc Nhận phùng xung trong Huyền Quan Nhất Khiếu ( phần 4) phải không ạ?
Canh lộc ở Thân, Nhận ở Dậu.
Nay tứ trụ có Dần vậy là Lộc Nhận phùng xung.
Nhưng mà nếu thế thì 2017 Ấn phải bị tổn thương mới đúng chứ anh nhỉ?
Lưu niên Đinh Dậu, Dậu Dần tương khắc dẫn động nhẹ, Dậu Sửu bán hợp dẫn động mạnh hơn.
Còn Canh Thân Dậu Kim thông lộc nhận vượng tăng lực khống chế Ất và Dần, mộc không sinh hỏa , hỏa vô khí.
Thiên can chủ sự kiện người khác có thể nhìn thấy, Quý Nhật chủ có lực ở đại vận Hợi khắc Đinh hỏa vô lực lộ ra bên ngoài
Vì vậy Ấn chỉ là một dạng áp lực của ngũ hành ở dạng tĩnh (suốt năm đó bị áp lực về công việc hay tình cảm hoặc bệnh tật .... chẳng hạn). Còn động là một dạng sự kiện lớn (như tai nạn, ly hôn, phá tài ...chẳng hạn)
Dạ em cám ơn anh.
Thấy a thanhien luận về trực đoán rất hay tức là không quan tâm nhiều hỷ dụng, mà quan tâm đến tương tác Can - Chi trong bát tự.
Vậy theo các anh, các anh có quan diem gi về dụng/ kỵ thần của lá số này như thế nào ạ?
Tôi vẫn nhớ đây là tôpic đề tài "suy nghĩ về tứ khố"... nên tôi nghĩ không nên luận quá nhiều chi tiết về 1 lá số mà không nói gì đến chủ đề.
Tôi vẫn nhớ đây là tôpic đề tài "suy nghĩ về tứ khố"... nên tôi nghĩ không nên luận quá nhiều chi tiết về 1 lá số mà không nói gì đến chủ đề.
Tôi nghĩ rằng các bạn Hoang và Thanhien bàn vấn đề này đều có liên quan đến Mộ Khố cả.
Tuy nhiên tôi cũng góp ý thêm với nick Thanhien khi luận phần ly dị của nick Hoang:
Còn luận về ly hôn bạn Hoàng có thể hiểu như thế này:
Quý thông kình dương ở Hợi Đại Vận, Quý Đinh khắc phá Tài tinh
Mậu thấu ra từ Dần, Dậu Canh Thân, nghĩa là Canh kình dương ở Dậu lưu niên, khắc Ất Mộc và Dần Thân xung, khí căn của mậu bính bị phá khiến mậu quý không hợp.
Dậu Sửu bán hợp xung Mùi phá thê cung. Dần Hợi hợp Bính hỏa trong Dần bị khắc.
Thực thương và tài tinh bị phá nghiêm trọng nên tình duyên đã hết.
Xem ly hôn hay khắc phối ngẫu chỉ xem như vậy thôi. Không cần xem dụng thần. Thực thương ví như tình duyên, tài tinh ví như ngôi sao trên trời, ngôi sao bị tắt là hết.
Mệnh nam: Ất Sửu - Mậu Dần - Quý Mùi- Canh Thân.
Tôi đồng ý với nick Thanhien về phép tính khởi vận như ở trên đã nêu là đúng.
Riêng cách luận ly hôn, thì tôi có ý kiến như sau:
Thực tế năm 2016 Bính Thân vợ đã có ý định ly hôn, bởi vì Bính hư thấu ở lưu niên, vận Ất Hợi, Hợi xuyên Thân, Thân động xung Dần (trong Dần có Bính hoả Tài tinh là vợ), lúc này đã có hiện tượng tranh cải nhau giữa vợ chồng, nhưng chưa thể ly hôn bởi vì vẫn còn day dưa bởi Dần Sửu hợp. Tiếp tục năm Đinh Dậu (2017), Đinh cũng hư thấu ra thiên can lưu niên, vận Hợi xuyên Thân, Dậu hợp Sửu, Dần nhập mộ Mùi Thê cung, Canh Thân nhập mộ Sửu, hình thành Sửu Mùi tương xung (lúc này Dần không còn hợp Sửu nữa, vì cả hai đã nhập mộ), tức là mộ Sửu xung mộ Mùi, Đinh từ trong Mùi thoát ra hư thấu ở Lưu niên, Bính, Mậu cùng một nhà, Mậu Quý vẫn còn hợp tượng, Đinh cũng là cùng một tượng, Đinh thoát ra không có tượng hợp níu kéo lại, là tượng bỏ đi.
Đây chính là phép xem nhập mộ của Manh phái. Thê tinh nhập mộ Thê cung là hung.
Trong Manh phái, phép xem Mộ Khố hoàn toàn khác với truyền thống xem Mộ Khố. Phép xem của họ là nếu xung là khố, không xung là Mộ (chủ yếu là xem ở địa chi), với Manh phái thiên can họ không xem là thiên can mộ khố, mà chỉ xem toạ chi mộ khố. Mộ ở cung Thê là hung, trong nguyên cục Mùi là mộc khố là khố Thực Thương, Sửu là khố Ấn tinh. Ấn là đại diện mẫu thân, cũng là đại diện cơ quan đơn vị, Thực Thương đại diện tài hoa, kỹ thuật. Dần nhập mộ Mùi (bởi vì Dần là mộc, Mùi là mộ mộc. Trong Dần có Bính hoả Tài tinh, cho nên nói là nhập mộ. Trụ giờ Canh Thân đều là kim, kim nhập mộ Sửu ở trụ năm là Ấn tinh nhập mộ, mẹ cũng không tốt. Nguyên cục có Sửu Mùi xung, tượng mệnh chủ khắc cha mẹ, vợ và con. Cho nên phần trên tôi có luận mệnh chủ khắc cha mẹ và vợ con là vậy. Trụ giờ đại biểu con cháu, gặp Không vong là tượng không cát, làm suy giảm lực trụ giờ, cũng là tượng khó có con cái, hoặc con cái không có lực, chỉ khi nào gặp Điền thực ở Tuế vận mới hoá giải KV. Vận Nhâm Thân (từ 53 tuổi trở đi) mới là điền Thực.
Tại sao tôi nói mệnh này vẫn tốt?
Xét nguyên cục Mậu Quan hợp nhật chủ Quý (bản thân), tức là kéo Mậu Quan (Khách vị) về phía mình (Chủ vị) là mình có Quan, Mậu toạ Dần trường sinh, Mậu thấy Dần rất thích, nhưng tiếc rằng Mậu là gặp Ất trụ năm khắc, lại gặp vận Ất khắc, đây chính là kỵ thần trong nguyên cục. Mậu rất sợ Ất (hoặc Mão mộc) vì Mậu gặp Ất (hoặc Mão) là ở đất Bại địa, nhưng không sợ gặp Dần (hoặc Giáp mộc) vì nó ở đất Trường sinh. Cho nên mới có chuyện vẫn làm quan trong công ty, và bị mất quan ở năm Bính Thân. Năm Bính khắc chế Canh kim nguyên thần mệnh chủ, tức là Ấn, cũng là chủ đơn vị của mình.
Còn tại sao năm 2015 lấy vợ thăng quan. Tức lưu niên Ất Mùi, vì Ất kị thần đã nhập vào mộ Mùi, vận Hợi gặp Mùi hợp chặc vào Chủ vị, mệnh chủ lấy vợ. Ất hợp Canh không còn khắc chế Mậu Quan tinh cho nên thăng chức.
Tóm lại, mệnh này kị thần là mộc hoả, dụng là kim thuỷ.
Dạ xin cám ơn bác lesoi đã nhiệt tình cho rất nhiều lời phân tích, luận giải rất chi tiết và kết luận rõ ràng, dứt điểm vấn đề.
Chính xác như bác lesoi giải đoán, 2016 đã trục trặc, vợ chồng đương số cũng có ý định ly hôn nhưng rồi lại thôi.
Mệnh này cũng được.
Quý nhật chủ thân nhược, dụng thần kim thuỷ, tháng mậu dần và âm nam, vận chuyển nghịch chiều bắc sang tây là đất dụng thần, kèm thêm trụ giờ cũng là dụng thần thế nên cũng có thành quả.
Tuy nhiên về mặt thứ tầng thì không cao, trồi sụt thất thường.
Nguyên lai:
Dụng thần chuyên cầu nguyệt lệnh
Nguyệt lệnh là chủ tể của tứ trụ, quyết định sinh vượng tử tuyệt của thập thần. Thế nên dụng thần nằm ở nguyệt lệnh là tốt nhất. Chỉ khi nguyệt lệnh không có dụng thần thì đi tìm ở nơi khác.
Với mệnh này, nguyệt lệnh Dần mộc là kị thần, thế nên thứ tầng không cao. Lại thêm chi thân gặp nguyệt lệnh xung, ất canh hợp xa. Thế nên dụng thần không đắc lực.
Xem hạn thì chắc tôi không chi ly đến thế, các bác trên luận đoán cho bạn kỹ rồi.
Dạ cám ơn anh sherly đã có thêm lời luận giải.
Nhân cũng xin được hỏi thêm bác lesoi, anh sherly, anh thanhien, anh jelly cùng mọi người.
Nếu được xin giải đáp cho em 2 ý.
1- Kim, Thuỷ dụng thần, mộc hoả kỵ thần. Vậy Thổ là kỵ hay nhàn thần?
2- Bác lesoi có đề cập đến khái niệm: Quý hợp Mậu là kéo Mậu về chủ vị ( chủ vị : Trụ ngày & trụ giờ).
Khách vị là trụ còn lại & cũng có thể hiểu khách vi là Dai Vận hoac Lưu niên nếu coi tứ trụ là chủ vị)
Vậy e đang hiểu là: cứ can Ngày hợp với can Tháng/ hoặc can Ngày hợp can Năm được gọi là kéo đối tượng về chủ vị, hay là phải có điều kiện nào khác.
Vì e lăn tăn là sao không gọi là: Mậu kéo Quý về khách vị?
Nếu có lý thuyết nào nói rõ về vấn đề này thì mong bác lesoi cùng các anh chỉ cho em để em đọc thêm ạ.
Rất rất cám ơn bác lesoi, cùng các anh đã cùng luận giải thật kỹ/ cho tham khảo ý kiến nhiệt tình ạ
Khái niệm "nhàn thần" chỉ có trong Tích Thiên Tủy, tới giờ tôi vẫn thấy vậy. Nếu nói Kim, Thủy là hỉ dụng, thì cái gì khắc Kim Thủy là cừu kị tức là Hỏa Thổ, vậy theo tôi thì Mộc là nhàn thần. Nhưng cũng không phải dễ ăn như vậy. Vì dụng hỉ nhiều hay ít, cừu kị vượng hay suy, lộ căn hay tàng..., nên Thổ khắc Thủy nhưng cũng có thể sinh Kim.
Nhàn thần không nên xuất hiện trong vận là vì lẽ đó, vì nó xuất ra thì phải là vừa sinh cho dụng vừa khắc được kị, công dụng này rất lớn! Như Giáp Dần vận thì Giáp khắc Mậu, sinh Bính Đinh, nếu có Mậu Bính Đinh lộ căn, nhưng nếu ta lại tính thêm thuyết khác vào, thí dụ như Dần bị Thân xung (nếu có), Giáp hợp Kỉ không làm ăn gì... thì đúng là nhàn thần lộ ra mà thêm khó.
Hợp gần thì tính, như Quí nhật chủ hợp Mậu ở hai bên, xa thì không tính, như ngày/năm, hoặc ảnh hưởng không lớn. Nhưng thuyết về can hợp thì nên hóa, không hóa thì gọi là hợp trói, "tham" mà không thành tựu lớn hay lâu bền. Như Quí hợp Mậu là Quan mà không hóa Hỏa thì theo tôi là một kiểu lúc nào cũng luôn nghĩ đến công việc, danh vọng là ưu tiên.
Nói kéo thì cả hai đều kéo nhau vì là hợp, đến vận mới biết động thành hay động mà suy.
Nếu được xin giải đáp cho em 2 ý.
1- Kim, Thuỷ dụng thần, mộc hoả kỵ thần. Vậy Thổ là kỵ hay nhàn thần?
2- Bác lesoi có đề cập đến khái niệm: Quý hợp Mậu là kéo Mậu về chủ vị ( chủ vị : Trụ ngày & trụ giờ).
Khách vị là trụ còn lại & cũng có thể hiểu khách vi là Dai Vận hoac Lưu niên nếu coi tứ trụ là chủ vị)
Vậy e đang hiểu là: cứ can Ngày hợp với can Tháng/ hoặc can Ngày hợp can Năm được gọi là kéo đối tượng về chủ vị, hay là phải có điều kiện nào khác.
Vì e lăn tăn là sao không gọi là: Mậu kéo Quý về khách vị?
Theo như câu hỏi của bạn, tôi giải thích thế này:
+ Thổ ở đây cũng không phải là Nhàn thần, Nhàn thần tức là thần nhàn rỗi, tùy cơ có thể cấu thành tốt cho nhật chủ mà cũng có thể làm xấu cho nhật chủ. Mậu thổ ở đây đã tham gia hợp với nhật chủ Quý rồi. Trong mệnh cục này không có Nhàn thần. Tất cả 8 chữ đều có công ăn việc làm của nó cả.
+ Câu hỏi số 2 của bạn: đúng như bạn nói.
Trong mệnh ở trên, khi xem mệnh toàn bộ tứ trụ là của mình (Chủ vị), tuế vận là Khách. Nhật chủ là bản thân, xung quanh là khách, cho nên nhật chủ lưu luyến với Quan tinh mà kéo về chủ vị (của mình). Trong lý luận Manh phái, trụ năm tháng có Tài Quan nếu hợp với nhật chủ là mệnh làm quan, còn ở trụ ngày giờ thì không phải, bởi vì tứ trụ xếp đặt theo thứ tự từ trên xuống dưới, năm tháng là ở trên là trưởng bối của mình. Mà không có chuyện là Tài Quan ở năm tháng kéo nhật chủ đi về theo nó, nếu vậy thì nhật chủ đã toi đời và không có chuyện lấy nhật can làm nhật chủ nữa.
Về lý luận chỗ này, tôi theo Manh phái của ĐKN luận khái niệm về Khách Chủ, bạn có thể tìm hiểu thêm ở đó. Cùng với các khái niệm về Công thần, Tặc thần, Bộ thần và Tố công cùng các phương thức Tố công. Riêng phần này, ĐKN lý giải rất tinh vi.
Dạ e cám ơn bác lesoi, anh jelly rất nhiều đã giải đáp rất chi tiết & rất dễ hiểu cho em thắc mắc. E tạm thời không còn thắc mắc về lá số này ạ.
Lá số trên cũng đã được mọi người tham gia cùng phân tích / giải đoán rất kỹ rồi. Quả là được lĩnh hội thêm rất nhiều điều về học thuật.
Nếu moi người không có thêm khúc mắc, và nếu được, em cũng xin kết thúc lá số trên và đưa thêm 1 lá số mới với cùng chủ đề về mộ khố.
Mong mọi người cùng luận giải
Như e đã chia sẻ đôi lời phía trên.
Xin đưa thêm 1 lá số có cùng chủ đề Tứ Khố.
Tạo này có Sửu Mùi Tuất tam hình, với diễn biến thực tế đương số cũng có nhiều điều đáng nói.
Càn tạo : 12 , tháng 10, năm 1985
Ất Sửu - Bính Tuất - Giáp Thân- Tân Mùi
Hành vận: Ất Dậu(1-10) - Giáp Thân ( 11- 20) - Quý Mùi (21-30) - Nhâm Ngọ (31-40) - Tân Ti ( 41-50) - Canh Thìn ( 51-60) - Kỷ Mão ( 61-70)
http://tubinhdieudung.net/attachment.php?attachmentid=445&stc=1
Xuất thân gia đình: Là con 1
Cha mẹ k.tế bình thường
Năm 1996 Bính Tý: Bị tai nạn ở vùng trán ( gần lông mày trái )
Mẹ khoảng 2010,2011: Mẹ bắt đầu có bệnh nặng
Bố hiện vẫn khoẻ.
Năm 2015 kết hôn.
Nhiều người cho rằng lá số tòng Thổ & 2018 thuận lợi mong mọi người giải đoán xem tài quan, bệnh nạn như thế nào
Càn tạo : 12 , tháng 10, năm 1985
Ất Sửu - Bính Tuất - Giáp Thân- Tân Mùi
Người này sinh ở miền bắc hay miền nam?
Càn tạo : 12 , tháng 10, năm 1985
Ất Sửu - Bính Tuất - Giáp Thân- Tân Mùi
Năm 1996 Bính Tý: Bị tai nạn ở vùng trán ( gần lông mày trái )
Bạn Hoàng cho mình hỏi tai nạn năm 1996 này nhẹ hay là nặng (dù sao năm này là lúc nhỏ, đương số có chắc năm này xảy ra tai nạn không), bạn có thể miêu tả sao bị như vậy được không?
Mấy lá số thuộc thìn tuất sửu mùi nhiều không dễ luận, về cơ bản có mấy người nắm được khi nào là khố (là hành có hiệu lực sử dụng năng lượng trong khố) khi nào là mộ (là hành không có lực vô dụng bị giam giữ).
Mình đang nghiên cứu sâu về khố thì bị tẩu hỏa.:( Nhưng không nghiên cứu nắm được thìn tuất sửu mùi thì mãi mãi vẫn không tiến được đến ngưỡng cửa tử bình.
Mấy lá số thuộc thìn tuất sửu mùi nhiều không dễ luận, về cơ bản có mấy người nắm được khi nào là khố (là hành có hiệu lực sử dụng năng lượng trong khố) khi nào là mộ (là hành không có lực vô dụng bị giam giữ).
Mình đang nghiên cứu sâu về khố thì bị tẩu hỏa.:( Nhưng không nghiên cứu nắm được thìn tuất sửu mùi thì mãi mãi vẫn không tiến được đến ngưỡng cửa tử bình.
Bạn nên xem tài liệu dạy khóa Trung cấp của ĐKN luận chỗ Mộ Khố rất khác với mệnh lý truyền thống và có thu hoạch cũng khá hay. Cái nào hay thì học.
Xin trả lời a thanhien:
Đương số chỉ có 2 tai nạn vật lý lớn nhất từ trước đến nay:
- 1996 Bính Tý: Bị bạn ngáng chân, ngã đập đầu vào bục giảng. Rách phần trán gần lông mày trái, vết rách rất sâu chảy rất nhiều máu lênh láng khắp lớp học. Đương số phải đi viện khâu nhiều mũi.
- 1997 Đinh Sửu: Đương số bị ngã trật khớp tay.
E xin được hỏi thêm bác lesoi:
Hình như bác lesoi không dịch cuốn Manh Phái Mệnh Lý Sơ, Trung Cấp của DKN đúng không ạ?
Em tìm trên diễn đàn mình không thấy.
Chỉ thấy có trên diễn đàn khác nhưng đọc hơi khó vì không có được văn phạm tiếng Việt như bác lesoi dịch.
Bạn nên xem tài liệu dạy khóa Trung cấp của ĐKN luận chỗ Mộ Khố rất khác với mệnh lý truyền thống và có thu hoạch cũng khá hay. Cái nào hay thì học.
Mình đã tham khảo tài liệu này rồi :) . Nhưng đang có 1 hướng đi khác, chẳng hạn :
- Thiên can tọa khố : Giáp thìn, giáp tuất, ất sửu, ất mùi, bính thìn, bính tuất, đinh sửu, đinh mùi .... vốn là âm dương đối nghịch (Giáp thìn, giáp tuất) giáp tọa thìn là nhập khố địa chi chi thấy dần là khố có ra có vào , giáp tọa tuất là nhập mộ (theo bảng trường sinh) mão tuất hợp là mộc nhập mộ...
- Trong mệnh có tam hình sửu mùi tuất đại vận Tý Hợi, đại vận tý thủy nhập mộ, nhưng vận hợi thì thủy xuất khố. Giả thuyết : Tí sửu, ngọ mùi, dậu thìn, mão tuất là nhập mộ. Nhập mộ lại tái phân mộ sống mộ chết. Mộ sống giống như ngục tù giam hãm mất tác dụng, mộ chết hành đó cũng mất tác dụng (mình vẫn chưa ngộ ra phân biệt 2 cái này)
- Trong mệnh có khố nhiều vì sao có người phát tài, vì khố là tạp khí ngũ hành không vượng. Và khi gặp vận xung lại có thể phát hoặc bị tử. Giả thuyết : mùa xuân trải qua Dần Mão rồi tới Thìn, trong 2 tháng đó Mộc đã tích trữ trong khố Thìn, nên mộc bị giam giữ trong 2 tháng nên Thìn khố đang hãm chế mộc vượng trong khố khi gặp xung thì khai khố mộc vượng, nên có thể khiến người đó phát tài hay bị tử.
- Thìn tuất sửu mùi là nội có đầy đủ ngũ hành, còn gọi là nội chiến do xung nhau, khiến cho ngũ hành không hòa thuận, thứ 2 nó cũng là tạp khí nên dễ dàng xung khử tạp, nếu tạp khí là tinh lục thân thường dễ dàng tổn thương.
Mình có nhiều giả thuyết mà không có nhiều tạo để nghiệm lý để hoàn thiện về tứ khố này, nên nhiều lúc bị rối.:)
Nhâm, Tân mộ ở Thìn, cuối mùa Xuân, cũng có nghĩa là ngũ hành kim, thủy tử tuyệt (vì từ mùa đông sang xuân, mùa hè thì nhâm quí hoàn toàn diệt), vì vậy mà còn gọi là "thủy mộ" hay "thủy khố". Khi Thìn bị xung thì gọi là khố, không xung, nằm hoài trong mộ thì vẫn xem là mộ! Thủy khố/mộ xung thì tùy thân vượng hay suy, có đảm đương được cái xung đó không, nếu là kị thần mà xung thì không tốt lành, nên có khi tử! Vì sao phát tài? Vì xung Tài khố mà thân vượng thì tự nhiên phát phúc, thân nhược thì có khi có đó mà mất ngay, mất tiền hay mất vợ..
Tam hình là tạp khí xung, vì trong đó có đủ thập thần tài quan ấn, lục thân vv...
Giáp, Quí mộ ở Mùi
Bính, Mậu, Ất mộ ở Tuất
Canh, Đinh, Kỉ mộ ở Sửu
là đem can dương nhập mộ, tức ngũ hành chính khí trở về trạng thái an dưỡng, không có gì lạ.
Mình đã tham khảo tài liệu này rồi :) . Nhưng đang có 1 hướng đi khác, chẳng hạn :
- Thiên can tọa khố : Giáp thìn, giáp tuất, ất sửu, ất mùi, bính thìn, bính tuất, đinh sửu, đinh mùi .... vốn là âm dương đối nghịch (Giáp thìn, giáp tuất) giáp tọa thìn là nhập khố địa chi chi thấy dần là khố có ra có vào , giáp tọa tuất là nhập mộ (theo bảng trường sinh) mão tuất hợp là mộc nhập mộ...
Tôi không biết bạn đã xem bản dịch nào? Tôi thì dịch từ mạng của người hoa. Trong tài liệu nói về Mộ Khố theo Manh phái của ĐKN thì không luận thiên can nhập mộ khố, chỉ luận địa chi mộ khố mà thôi. Còn vòng Trường sinh thì nói can ở vị trí mộ khố chứ không nói nhập mộ khố.
tọa mộ, lâm mộ, nhập mộ khác nhau thế nào?
Trên đó chỉ là những giả thuyết của mình. Mình sẽ nghiên cứu sâu về vấn đề này. :)
ất sửu - bính tuất - giáp thân - tân mùi
Giáp nhật chủ vô căn, Ất kiếp tài toạ sửu khố, trợ giúp. Nhật chủ thân nhược luận.
Tân kình dương ở Thân, bính tân hợp, thực thần chế quan bảo vệ kiếp tài.
Bính toạ tuất, mùi tuất hình hoả có lực chế tân quan.
Kim vượng sinh thuỷ, quý ẩn tàng, sửu mùi xung quý ấn có lực trợ giúp nhật chủ, hỉ thần không lộ.
Vận ất dậu, năm bính tý
Tý lộ bị mùi khắc, bính hợp động tân, tân ất khắc nhau. Thân dậu tuất, kim vượng, tí sửu hợp động, sửu mùi xung, khố kim xuất, bính hợp tân phản tân chế bính .
Người này có tài năng, có thể làm nhân viên kỹ thuật hoặc làm công chức giáo viên dạy học, mộc hoả chủ địa lý, văn học, xã hội.
Người này không hợp với cha, hợp với mẹ. Vợ lấn quyền chồng lớn tuổi hơn, vợ chồng không hoà hợp, khắc nhau.
Năm ất mùi lấy vợ cũng là năm có con gái, tiếc là năm đinh dậu con xảy chuyện.
Cám ơn a thanhien đã nhiệt tình có phần luận giải lá số
https://drive.google.com/open?id=1BCWhRcYldFT2Bvo7--6mbjEHS3CnA7e_
Có 2 thông tin dưới a đoán rất chính xác:
1- Đương số rất có tài. Đã từng làm kỹ thuật.
2- Năm 2015 lấy vợ & cũng có con luôn trong cùng năm nay. Rất đúng.
Không biết cơ sở nào để a luận được đương số có con cùng năm kết hôn?
Không biết cơ sở nào để a luận được đương số có con cùng năm kết hôn?
Xem hạn có con cần lưu ý 3 điều:
1- Cung con phải động và Cung phu thê phải động
2- Tinh con tác kị thần thần cần phải chế hoặc tinh con là dụng cần phải vượng hoặc chế kị
3- Cung con là dụng hay là kị tùy trường hợp, kị thì cần tác kị, dụng thì cần tác dụng
Mình chưa có nhiều lá số nghiệm lý, nhưng có vài lá số mình nghiên cứu như những điều ở trên.
Về lá số:
1- Cung con là mùi => 3 mùi là cung con động. 3 mùi 1 thân khiến thân nhập khố sửu là động tinh phu thê
2+3 - Cung con là Mùi (ngoài kị trong dụng), năm này 3 mùi xung sửu, sửu là khố tinh con Tân tác kị, bị mùi xung chế, cung con hỏa trong mùi lập công chế kị tinh con.
A thanhien xin cho e thắc mắc:
Từ “ tác” trong “tác kị” có nghĩa là gì e chưa hiểu ạ?
Có phải ý a là: Tân là kị, bị Đinh là kị tác động ( xung) chế không a?
A thanhien xin cho e thắc mắc:
Từ “ tác” trong “tác kị” có nghĩa là gì e chưa hiểu ạ?
Có phải ý a là: Tân là kị, bị Đinh là kị tác động ( xung) chế không a?
Cung con tác dụng làm dụng thần, nếu tinh con tác dụng làm kị thần. Thì cung con chế tinh con là ứng kì.
Âm dương thuận nghịch khi: Cung con tác dụng làm kị thần, nếu tinh con tác dụng làm dụng thần. Thì cung con chế tinh con là ứng kì.
Nói chung đa dạng nhưng xoay quanh 3 vấn đề nêu trên.
Thông thường là mệnh nữ khi sinh con họ thường rất cực khổ. Vì lý do đó mà có thêm lý cung con tác dụng làm kị thần phá dụng thần.
Dẫn động thì có : xung hợp hại phá, bao gồm có thiên can nữa. Chẳng hạn: Cung phu thê là Dậu, đại vận thấu Tân, lưu niên Bính cũng gọi là một dạng dẫn động.
..3 mùi 1 thân khiến thân nhập khố sửu là động tinh phu thê
.
Dạ cám ơn a thanhien, a cho hỏi thêm. Theo lý luận của mình sao 3 mùi lại khiên thân phải nhập khố Sửu a nhỉ ?
Dạ cám ơn a thanhien, a cho hỏi thêm. Theo lý luận của mình sao 3 mùi lại khiên thân phải nhập khố Sửu a nhỉ ?
Cái này chỉ giải thích cho vui thôi, sức tưởng tượng phong phú: :)
Như trong mệnh có Sửu Tuất Mùi tam khố này luôn mở do hình (hình cũng tựa như xung)
Mùi - Mùi - Mùi - Tuất hỏa khố xuất khắc Thân. Thân bị khắc phản xạ là trốn kẻ thù, trốn vào sửu là tốt nhất vì vây quanh toàn kẻ thù :)
Cám ơn anh, mà cách luận này có vẻ không phải là manh phái mà là phái khác đúng không anh? :D
Thân gửi các anh chị khác, mong mọi người tham gia luận giải lá số nhiều mộ khố này. Sau khi mọi người tham gia luận giải, e sẽ đưa ra phần chứng thực của lá số.
Vì đây là 1 lá số hay nhiều sự kiện nổi bật & e nghĩ là không đơn giản
Cám ơn anh, mà cách luận này có vẻ không phải là manh phái mà là phái khác đúng không anh? :D
Mình chẳng theo môn phái nào cả, đang tự nghiên cứu tạo cho mình một sở trường riêng. Cơ bản vẫn là theo truyền thống.
Không thấy có các anh, các bạn luận vậy e xin luận chính lá số e đưa vậy ( cho không khí topic thêm sôi nổi )
Note: E xin luận theo học thuật, khách quan, luận đoán không liên quan đến thực tế của lá số này nên phần luận đoán có thể đúng, có thể sai, mong các anh chị cùng tham gia góp ý
Càn tạo : 12 , tháng 10, năm 1985
Ất Sửu - Bính Tuất - Giáp Thân- Tân Mùi
Hành vận: Ất Dậu(1-10) - Giáp Thân ( 11- 20) - Quý Mùi (21-30) - Nhâm Ngọ (31-40) - Tân Ti ( 41-50) - Canh Thìn ( 51-60) - Kỷ Mão ( 61-70)
http://tubinhdieudung.net/attachment.php?attachmentid=445&stc=1
Kiến thức luận giải: Bám theo Mệnh Lý Huyền Cơ Tham Bí
Bài luận giải :
Càn tạo: Giáp hư nhược sinh vào tháng Tuất ( mùa thu kim vượng ). Tân kim có gốc, thấu tại trụ giờ. Địa chi Thổ dầy vây quanh tứ trụ.
Thiên Can năm Tỉ kiếp xuất thấu, tuy không có lực, nhưng có thể trợ thân nên trong tứ trụ Mộc không đến nỗi cực nhược mà chỉ dừng ở Thái Nhược.
Nhật nguyên Mộc Thái nhược, xem như Thủy: Dụng Kim, hỷ Thổ.
Mục đích dụng Kim, hỷ Thổ: Để khứ Tỉ kiếp để theo đuổi chân tòng.
Xét thêm 1 chú trong nguyên trụ: Nguyên thân Tân kim xuất thấu, nhưng Ất mộc ở trụ năm khắc Tân kim, dẫn đến phá thành cách. Đương số phải đợi đến vận lưỡng Kim, lương Thổ đều vượng mới làm nên chuyện.
Luận giải đại vận:
- Ất Dậu, Giáp Thân:
Ất, Giáp mộc xuất thấu ở thiên can, tương trợ mộc, chế kim, phá cách, đương số không thuận.
Tương đương với xuất thuân gia đình sẽ có nhiều khó khăn.
Tuy nhiên vẫn còn chi Thân kim, Dậu kim nên hoàn cảnh có thể có hình hao, mà không có đại họa.
- Quý Mùi:
+ Quý vận: Quý Thủy sinh mộc, chế kim, phá cách, đương số không thuận.
+ Mùi vận: Giáp Ất Mộc nhập khố, Mộc trở nên cực nhược, xem như Thổ, dụng Hỏa
- Nhâm Ngọ:
+ Nhâm vận: Nhâm sinh mộc, chế kim, phá cách, đương số không thuận.
Đặc biệt Nhâm sinh hết cho Ất ở trụ năm , nên sức khỏe phụ huynh sẽ kém.
+ Ngọ vận: Ngọ hỏa khắc chế kim, phá cách, đương số không thuận.
- Tân Tị, Canh Thìn:
Tân kim ( âm kim ) trường sinh ở Hỏa. Thổ Kim lượng vượng, nguyên thần Tân Kim xuất thấu.
Canh Thìn: Canh kim được chi Thìn đồng trụ sinh hết, Thổ Kim cực vượng.
2 vận này thổ kim lượng vượng, nguyên thần Kim xuất thấu. Khử mộc thành cách.
Tứ trụ ở trạng thái thái nhược, tòng Thổ Kim ( tòng Tài Quan).
Dự đoán làm nên chuyện ở 2 đại vận này.
- Kỷ Mão: Kỷ Thổ hư nhược, tọa Mão là hồi lộc cho Nhật chủ. Phá cách, vận này không lợi.
E xin kết thúc phần luận đoán sơ bộ lá số theo học thuật đã được tham khảo. Mong các anh chị, bác lesoi góp ý cho ý kiến ạ.
Bạn Hoang đưa bát tự ai lên đây? Đã được sự cho phép của người ta chưa? Mang lên mà tự do bàn luận là không hay tí nào.
E xin trả lời a sherly:
Cám ơn a cũng đã có lời nhắc nhở, cẩn thận. Như vậy âu cũng tốt.
E đã đọc kỹ nội quy diễn đàn.
Lá số e đăng luôn được sự đồng ý của đương số trước khi đăng.
Để chứng thực: e xin post bằng chứng là đoạn chat gửi chứng minh thư của đương số để ban quan trị diễn đàn có thể so sánh với ngày tháng năm sinh của lá số.
https://drive.google.com/open?id=1C7hRiTfo2QQ_19vl4q2gri9vyqzCj-at
Đương số có lời nhắn gửi: Nếu a sherly vẫn chưa tin, thì sẽ xin gửi inbox cho a: số điện thoại của đương số, kèm địa chỉ facebook để chứng thực
Không cần phải thế, đã được sự chấp nhận rồi thì các bạn cứ tự nhiên bàn luận thôi. Không có gì đâu.
Kiến thức luận giải: Bám theo Mệnh Lý Huyền Cơ Tham Bí
Hoang cứ luận theo ý của mình, còn tham khảo tài liệu nào là không quan trọng. Bởi vì tài liệu chỉ là tham khảo, còn ý mình mới là chính yếu.
Dạ vâng, nếu trước kia, em sẽ luận theo như phần dưới đây. Em xin được trình bày như sau ( tuy nhiên phần lý thuyết của Thái Tích Quỳnh e thấy thuyết phục hơn, nên e dùng ở bài luận đầu tiên)
Bài luận giải :
Càn tạo: Giáp hư nhược sinh vào tháng Tuất ( mùa thu kim vượng ). Tứ trự xung quanh thổ dầy bao bọc.
(1) Lượng mộc hộ trợ có 1 Ất vô căn ở trụ năm là xa cách nên lực hỗ trợ không nhiều.
(2) Tứ trụ có 2 trụ có khả năng quyết định đến khí hậu của lá số là: Trụ Tháng & Trụ Giờ.
Trụ Tháng: Là tháng Tuất: Thổ Khô. ( khắc thủy )
Trụ Giờ: Là giờ Mùi: Thổ nóng ( khắc thủy )
Từ (1) (2) Khả năng đương số thân nhược tòng theo ngũ hành khác mạnh hơn là rất có khả năng.
Thân nhược có 2 dạng tòng cơ bản là:
+ Tòng thực thương sinh Tài
+ hoặc Tòng Tài Vượng sinh Quan
Vậy cần xét kỹ xem đương số có thể tòng theo dạng nào trong 2 dạng trên.
Tứ Trụ tam hình Thổ, thông thường tam hình Sửu Mùi Tuất sẽ dẫn đến vấn đề Hỏa Thổ đều Vượng.
(*) Tuy nhiên lượng lượng kim cũng không phải không tệ khi chính lệnh tháng là TUẤT là mùa Thu, trong khi Tân Kim xuất thấu có gốc ở trụ ngày.
Vì lý do trên nên Thổ vượng cũng sẽ sinh Kim.
Nên đương số sẽ là tòng Tài Vượng sinh Quan. Mấu chốt kết luận là ở ý (*)
Tất nhiên nếu vận nào Hỏa Vượng, đương số sẽ tòng Thực Thương sinh Tài.
Kết luận: Nhật nguyên Mộc nhược, : Dụng Kim, hỷ Thổ. ( tùy Đại Vận có thể sẽ tòng Thực Thương sinh Tài)
Do là đa tòng nên về mặt đẳng cấp lá số có thể không quý bằng thuần tòng, nên đương số sẽ thành công nhưng chỉ là thành công nhỏ mà thôi.
Luận giải đại vận: Do dụng Kim, hỷ Thổ nên cơ bản kết luận cho các đại vận e vẫn luận như bài đầu tiên.
Tuy nhiên có 1 ý hơi khác là:
- Đại Vận Quý Mùi: Mùi là thổ nóng nên đương số sẽ tòng Hỏa sinh Thổ
- Đại vân Tân Tị, Canh Thìn: Đương số trở về trạng thái cũ là tòng Thổ sinh Kim
- Tuy nhiên Canh Thìn sẽ thành công hơn Đại Vận Tân Tị:
Lý do: Thìn xung Tuất. Tuất bản chất là mộ của Thực Thương ( là nguồn việc ). Mộ không xung không Phát.
Em xin hết, mong các anh, mong bác lesoi góp ý cho 2 phần luận của em ạ.
Hoang tích cực luận kỹ tứ trụ. Tứ trụ này có vài điểm khó hoàn hảo với cách tòng mà Hoang luận, dù chỉ là giả tòng Tài.
1. Ất là tỉ kiếp lộ từ Mùi không vong bị Sửu xung. Ấn tinh trong Thân không lộ nên không bị Bính chế. Thân không quá nhược để được chân tòng.
2. Cả Thực Tài Quan đều mạnh như nhau, nên giả tòng Tài để tiết Thực và sinh Quan. Nhưng Tân và Bính cùng lộ là điểm xấu, vì chúng muốn hợp hóa Ấn và ngăn ngừa nhau; tức là không hợp vì khử. Như hạn Bính Tí tai nạn là Bính hợp Tân cùng Tí Thân hợp, sức khỏe kém. Tân kim còn khắc Ất, công ăn việc làm, năng lực chống chỏi hoàn cảnh kém.
3. Tam hình là không phải điểm tốt, lấy nó làm dụng thần (tòng Tài tức là thổ) thì cũng không phải là chuyển xấu thành tốt. Cứ 1 trong 3 hiện ra ở vận, niên thì tam hình có động. Như năm nay 2018, cứ nghiệm lý sau này sẽ hiểu. Có thể thành đạt ở mùa hè, còn 3 tháng đầu, 3 tháng cuối năm thì xem chừng sức khỏe.
Tuy nhiên có 1 ý hơi khác là:
- Đại Vận Quý Mùi: Mùi là thổ nóng nên đương số sẽ tòng Hỏa sinh Thổ
- Đại vân Tân Tị, Canh Thìn: Đương số trở về trạng thái cũ là tòng Thổ sinh Kim
- Tuy nhiên Canh Thìn sẽ thành công hơn Đại Vận Tân Tị:
Lý do: Thìn xung Tuất. Tuất bản chất là mộ của Thực Thương ( là nguồn việc ). Mộ không xung không Phát.
Ngoài ra thì tôi không chấp nhận kiểu vận đổi dụng thần liên tục như nói trên. Có chăng thì mọi việc sẽ quay như chong chóng, người này không làm điều gì bền bĩ được.
Nói Tuất là khổ Hỏa thì được, nhưng không phải là "mộ của thực thương". Còn đã nói là tòng thổ, kị thủy mà lại chờ Thìn Tuất xung để phát, thì phát kị thần được gì? Cẩn thận, các bạn đừng để thuyết "xung thì phát" làm rối beng!
Bát tự này không vận nào tốt hẳn cả, nửa nọ nửa kia. Đây là dạng bát tự Thiên Khô
Dạ a jelly có nhận xét gì về bài luận đầu tiên của e ko?
Để luận giải sâu về Tứ Mộ, Khố tôi đưa ra phép luận của Manh phái ĐKN như sau:
(Trích từ Mệnh lý Manh phái sơ cấp của ĐKN)
1. Về cơ bản khi luận Mộ Khố:
(1) Mậu Kỷ thổ:
+ Mậu thổ: Là mặt đất, đặc điểm là sinh ở mùa xuân, thu cần phải có Bính hỏa, bởi vì Bính hỏa là Thái Dương. Nếu như sinh ở mùa hạ, khí quá táo thì không thể quý. Sinh ở mùa hạ có thủy nhuận thì có thể quý chứ? Đáp: Chỉ có thể nói Tài mới có thể.
+ Kỷ thổ: Là ruộng vườn, thích Đinh hỏa, thích hơi vượng một chút, hỉ Lộc.
Khẩu quyết: Thiên can thổ trường sinh ở Dần, địa chi thổ trường sinh ở Thân. (Thiên can hỏa thổ đồng cung, Địa chi thủy thổ đồng cung)
(2) Đặc tính Thìn Tuất Sửu Mùi:
Thìn là thổ ẩm thấp; Tuất là thổ khô; Sửu là thổ hàn thấp; Mùi là thổ viêm nóng.
1, Đối với thủy mà nói, Tuất thổ cùng Mùi thổ lực khắc thủy lớn, nhưng Tuất chủ yếu là khắc Hợi thủy, Mùi chủ yếu là khắc Tý thủy; Thìn thổ cùng Sửu thổ trên nguyên tắc là không khắc thủy, nhưng Hợi thấy Thìn là thủy mộ, Tý thấy Sửu là hợp bán thủy. Như một trụ Nhâm Thìn hoặc là một trụ Quý Sửu, trái lại là được căn thủy, chủ thủy vượng.
2, Đối với hỏa mà nói, Tuất thổ cùng Mùi thổ trên cơ bản là không có làm mờ hỏa; Thìn thổ cùng Sửu thổ làm mờ hỏa, Thìn càng dễ dàng làm mờ Tị hỏa, Sửu thấy Ngọ hỏa, mờ càng nặng.
3, Đối với kim mà nói, Tuất thổ cùng Mùi thổ không thể sinh kim, trái lại làm giòn kim, chế kim; còn Thìn thổ cùng Sửu thổ thì có thể sinh kim;
4, Đối với thổ mà nói, Tuất thổ và Mùi thổ lực trợ thổ lớn; Thìn Sửu tượng là đất bùn nê, lực trợ thổ rất nhỏ, hầu như là không giúp thổ.
5, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tứ mộ khố, như Dần Thân Tị Hợi thấy từng chữ mộ khố, đều lấy nhập mộ luận, còn Tý Ngọ Mão Dậu thấy từng chữ mộ, bởi vì có quan hệ bán hợp cục, không lấy mộ luận.
(3) Địa chi Mộ:
Mệnh lý phái Manh sư đem địa chi Mộ xem thành một loại phương thức tác dụng trọng yếu của địa chi. Tứ mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Mộ biểu thị có nhiều ý như thu tàng, nhận được, thu được, khống chế, chiếm cứ. Mộ Khố hỉ hình xung, xung là Khố, không xung là Mộ, Mộ là chết, Khố là sống.
Có lúc còn biểu thị thời kỳ tử vong con người. Địa chi Mộ có mấy nguyên tắc như sau:
1, Dần, Thân, Tị, Hợi là điểm tứ đại Trường sinh, thấy từng chữ mộ khố là nhập mộ; Tý, Ngọ, Mão, Dậu thấy từng chữ mộ thông thường không lấy nhập mộ xem, mà xem như là trạng thái Củng Cục, chỉ có lúc cực nhược (vô sinh vô trợ), thấy Mộ mới nhập vào.
2, Nhiều là Mộ, tức là chỉ cần thiên can địa chi hợp lại ở một chỗ, có 2 hoặc là từ 2 chữ trở lên, thấy Mộ là nhập vào, như trụ Tân Dậu thấy Sửu, tức là Tân Dậu nhập vào mộ Sửu, không luận Dậu Sửu củng cục; Lại như 2 Dậu thấy 1 Sửu, luận 2 Dậu nhập mộ, không luận củng cục.
3, Thiên can tọa Mộ, không lấy nhập mộ xem. Như một trụ Tân Sửu, Tân không thể lấy nhập vào mộ Sửu mà xem.
4, Địa chi thổ Mộ Khố khá đặc biệt, Thìn là mộ thủy cũng là mộ thổ. Sửu nhập mộ Thìn, Mùi cũng nhập mộ Thìn; nhưng lúc Sửu Mùi Thìn đều xuất hiện, Sửu Mì vì có quan hệ tương xung, cho nên không nhập mộ Thìn. Như trong mệnh cục có thủy thổ cùng thấy, là thủy nhập mộ, còn thổ thì không nhập mộ. Thìn Tuất thấy nhau thì luận xung, mà không luận Tuất nhập mộ Thìn.
Liệt kê ra bảng như sau:
Mộ thần
Thìn
Tuất
Sửu
Mùi
Địa chi
Hợi, Sửu, Mùi
Tị
Thân
Dần
2. Các ví dụ đơn giản để biết cách luận Mộ Khố:
Càn: Ất Tị, Kỷ Sửu, Nhâm Thìn, Tân Sửu
Phân tích: Phù hợp với Sửu nhập mộ Thìn, nhật chủ Nhâm tọa khố Tỉ Kiếp, tháng giờ có Sửu Quan đều nhập mộ Thìn, là Quan nhập mộ Thìn, trụ năm Tị sinh hợp Sửu Quan, Tài sinh Quan, Tài nhược Quan vượng, Quan lấy Tài xem, Nhâm không nhập mộ, nhật chủ tọa mộ, nhất định hỉ hình xung, chỉ có xung mới hữu dụng, người này hành vận Bính Tuất, vận Tuất phát tài 5 năm, bởi vì Thìn Tuất xung khai khố Thìn mà 5 năm phát tài. Tài sản 4 ức. Nhưng vận Ất Dậu, vận Ất năm Quý Mùi bị bắt tội phán hình, Ất Thương bị khắc, Thương bị chế chủ ngồi tù. Ất nguyên cục trụ năm thì có bị chỗ Tân khắc, cùng Thìn có quan hệ, Thìn là căn. Vận Ất Dậu, Tân đắc Lộc, Thìn Dậu hợp phá căn Ất, Ất hư bị Tân khắc.
Khôn: Ất Mùi, Ất Dậu, Bính Tuất, Kỷ Sửu.
Phân tích: Dậu Tài ở nguyệt lệnh là cha, nguyên cục có Dậu Tuất xuyên, trụ năm Mùi làm giòn kim, cha có tượng chết sớm. Dậu thấy khố ở trụ giờ, (vận Bính Tuất, Đinh Hợi), cha chết ở vận Đinh, mà không phải vận Tuất, bởi vì Đinh hư thấu là đến Tuất ở nguyên cục, Đinh đại biểu tượng Tuất. Năm Quý Sửu cha chết, bởi vì Sửu là mộ của Kim, nguyên cục Dậu Tuất xuyên, thì Sửu là mộ của Dậu. Vận Sửu năm Đinh Sửu bản thân cũng mắc chứng ung thư mà chết. Bính Tuất là thể căn, không thể phá căn.
Càn: Quý Mão, Quý Hợi, Canh Ngọ, Canh Thìn.
Phân tích: Canh kim không xem vượng suy, bởi vì địa chi không có Lộc. Xem tọa chi Ngọ hỏa Quan tinh làm cái gì? Ngọ Hợi ám hợp là Thực hợp Quan, Quan tinh có việc làm, tức là Quan tố công. Trụ giờ Canh Thìn, Thìn là khố Thực Thương và Ấn, cũng là chủ vị bản thân, bởi vì mang tượng Canh, là bản thân, Thực hợp Quan lại nhập mộ Thìn, đầu tiên Thìn là Ấn, Ấn là xí nghiệp, Quý Hợi thủy là Thực, Hợi Mão hợp là Thực hợp Tài, sau đó lại nhập mộ Thìn, Thực tức là hợp Tài lại hợp Quan, đều nhập chủ vị mộ Thìn, đều là bản thân. Trụ năm Quý Mão là Thực sinh Tài, Thực sinh Tài là làm xí nghiệp, khố là to lớn, là xí nghiệp lớn, Hợi Mão hợp Tài, Ngọ Hợi ám hợp, Quan ở chủ vị hợp Tài, tố công là làm Phó Tổng trong xí nghiệp to lớn, tất cả tài liệu trong xí nghiệp đều quy về cho hắnn quản lý, Thực là tài liệu, là vật dùng ở trong xí nghiệp. Rất có quyền hành.
Càn: Bính Ngọ, Tân Sửu, Kỷ Mùi, Tân Mùi.
(Đây là một quan lớn đã từng được Hác Kim Dương đoán qua, là Thị trưởng Thiên Tân, sinh năm 1950)
Phân tích: Nguyên cục hỏa và táo thổ thành thế, Ngọ, Mùi đều là một đảng, Sửu Ngọ xuyên, Sửu Mùi xung đều là chế Sửu thổ, Sửu là khố Thương Thực, trụ Kỷ Mùi không phải là bản thân, Mùi là khố Sát, là khố Quan Sát chế khố Thực Thương, thiên can thấu ra Tân kim, có Bính Tân hợp chế trụ tháng Tân, nhưng trụ giờ Tân hư thấu không có chế. Khố Sát chủ quyền lực, xung là hoán tượng, khố Thương Thực là chủ quyền lực. Hành vận Thìn, Sửu nhập mộ Thìn, bảo hộ cho Sửu, lại làm mờ hỏa cục, phá Công thần, ngồi tù. Quyết Manh sư: Thương Thực nhập Mộ không tự do, chủ ngồi tù.
Mùi không nhập mộ Thìn, bởi vì bát tự này Thìn Sửu là một đảng. Mùi và Thìn không phải là một đảng. Sửu Mùi xung không nhập mộ là chỉ ở trong nguyên cục, ở đây Thìn là đại vận, cho nên Sửu vẫn cứ phải nhập Mộ.
Tôi thấy ở Manh phái có lý luận giữa Thái Tích Quỳnh và ĐKN là đã khác nhau. Các phái truyền thống thì càng nói không rõ.
Qua nghiên cứu tôi thấy mệnh lý ĐKN khá là đặc biệt, và có cách lý giải hoàn toàn khác.
Các bạn có thể qua đây để tham khảo thêm mà luận.
Các bạn chú ý: Trước đây có quyển sách mà các bạn vẫn thường dùng, đó là "Mệnh lý Manh phái sơ, trung, cao cấp" của ĐKN do Tiểu Nguyệt Hồ bình chú. Khi tôi xem qua, thấy thiếu rất nhiều, đồng thời người dịch không nói hết ý khi dịch thuật. Có một vài câu dịch không thoát hết ý dễ bị ngộ nhận sai lầm. Cho nên tôi không ngại, sưu tầm và kiểm tra lại qua một số trang web của người Hoa để dịch thuật lại. Mới thấy quyển sách này còn thiếu rất nhiều chỗ.
Để lý giải về nguyên cục có tam hình Sửu, Mùi, Tuất: Tôi có vài ý kiến như sau:
- Phép dùng Tam Hình gần giống với lục xung, cũng không biểu thị là hình pháp, tội ác và tật bệnh, cùng lục xung hơi có chỗ phân biệt là ở lúc tam hình đầy đủ thì có ý là trách móc, chịu đựng, vứt bỏ, tổn phá.
- Sửu và Mùi lấy lục xung làm chủ, chỉ có Sửu Tuất cùng Mùi Tuất là lấy Hình xem, mà phép dùng cùng với xung vốn là giống nhau, chỉ có lúc cả 3 Sửu Tuất Mùi đều xuất hiện, thì ý nghĩa của Hình mới là rõ ràng. Sửu Tuất Mùi tam hình lúc thấy kim, đa số lục thân là có thương bệnh tàn tật, tam hình lúc thấy Phụ Mẫu tinh đa số là cha mẹ chết sớm.
- Tam hình giống như ở lục xung, phân biệt ở lúc thấy đủ tam hình, đa số ứng ở trên lục thân là không cát lợi, chủ yếu là loại tai nạn, thương bệnh tai, chết sớm. Bởi vì là khố, khố gặp hình có ý là hình khai khố, cho nên nó có ý nghĩa trong nguyên cục, đồng thời phải xem lực lượng lớn hay nhỏ, mà có tác dụng hình khai khố. Riêng Sửu Mùi Tuất tam hình, thì trong đó Sửu Tuất, Mùi Tuất đều là hình.
- Sửu Tuất Mùi phải xem vị trí, bởi vì là khố tương hình, như nguyên cục có Sửu Tuất, nhất định là Tuất chế Sửu ở công chế, như đại vận thấy Mùi, thì Mùi phá Tuất, (Chú thích: Bởi vì Tuất chế Sửu là Đinh hỏa chế kim, vừa thấy Mùi thì Sửu Mùi xung thổ vượng, thổ muốn sinh kim, Mùi Tuất hình phá hỏa khố, kim vượng hỏa suy) lực lượng Tuất giảm nhược, thì sẽ không chế Sửu, luận hung không luận cát, lưu niên là ứng kỳ, phải xem đại vận.
Thông thường lục thân ở trong Mộ bị phá, đều sẽ đột nhiên tử vong, có đủ tam hình, ứng ở trên lục thân đều không có cát lợi (Cung, Tinh đều xem), là không chết sớm cũng bị thương tàn.
Dưới đây là đưa ra vài ví dụ Sửu Tuất Mùi tam hình.
(Theo cách luận của ĐKN)
Càn: Nhâm Tý, Nhâm Dần, Canh Thìn, Tân Tị.
Phân tích: Nam mệnh lấy Chính Quan làm con gái, Thất Sát làm con trai, tạo này có Tị hỏa Thất Sát là con trai, bị Dần mộc Tài tinh xuyên đảo, là sinh con gái, hơn nữa cha mẹ không thích trẻ con (Cung phụ mẫu xuyên Cung nhi nữ), bởi vì nguyệt lệnh Dần mộc xuyên Tị, tháng là cung phụ mẫu. Vận Giáp Thìn năm Mậu Dần, Dần Tị hình là động, đến làm việc ở phòng Công Kiểm pháp, vận Ất Tị năm Giáp Thân, Tị Thân hợp, hợp động Tị hỏa hình Dần mộc, chủ phá tài, bởi vì vợ phá tài (là vì Ất là vợ, Tị hỏa trên đầu có Ất mộc), Ất mộc ở trong Thìn là vợ ở cung phu thê, Thìn thổ lại là Thiên Ấn, Ấn lại là mẹ, là bởi vì cha mẹ vợ phá tài.
Càn: Nhâm Tý, Canh Tuất, Tân Sửu, Ất Mùi.
Phân tích: Sửu Tuất Mùi tam hình, kim thủy có thế, phá Đinh hỏa Sát ở trong Tuất, Tuất ở nguyệt lệnh, nguyệt lệnh Thất Sát là cha. Bởi vì bát tự lấy Tài ở nguyệt lệnh làm cha, Thiên Tài là cha, Tài tinh không thấu xem Sát tinh. Cha sẽ không chết sớm, sẽ không, tại sao? Bởi vì Canh Tuất ở trên tháng là Cung phụ mẫu, Ất Canh hợp đến trụ giờ, là tượng gì? Bát tự lấy Thiên Tài làm cha, trụ giờ Phụ tinh Ất hợp Canh kim, nắm một trụ Canh Tuất xem như là cha, Ất hợp kéo trở lại, Sửu Tuất hình, Ất Canh hợp, là Phụ tinh cùng Phụ cung đều phá, vận Sửu năm Canh Thìn cha qua đời. Vận Sửu là Sửu đến, năm Canh Thìn là Canh đến vị trí nắm Ất Phụ tinh hợp chạy mất. Thông thường lục thân ở trong Mộ bị phá đều sẽ đột nhiên tử vong. Tam hình đầy đủ ứng ở trên lục thân đều bất lợi, năm Giáp Thân anh trai qua đời, bởi vì nguyệt lệnh cũng đại biểu là Cung anh chị em, năm Giáp Thân, Giáp tọa tuyệt địa, (Canh là anh em, năm Giáp Thân, Thân đến nhập mộ? )
Trên là phép luận tam hình của Sửu-Mùi-Tuất, khác hẳn với tam hình Dần-Tị-Thân.
Các bạn có thể tham khảo khi luận mệnh.
Ở đây tôi đưa ra cho các bạn thấy rõ mệnh ở trên do nick Hoang đưa ra ví dụ, trong mệnh cũng có tam hình Sửu Mùi Tuất, điều này nói cái gì? Các bạn có thể tham khảo tự luận.
Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu- Ất Mùi
Tuất Sửu Mùi tam hình, tháng Tuất mùa Thu kim vượng Khắc Ất Mộc. Canh kim hợp Ất mộc là tỷ kiếp đoạt tài. Phụ tinh bị khắc phá hoàn toàn. Mệnh khắc cha
Hoàn toàn có thể luận theo phép bình thường, không cần phải luận ảo diệu như ông Đoàn Kiến Nghiệp viết. Những thuật ngữ như nhập mộ, dẫn nhập mộ, thiên can xung mở mộ đều là đặc sản của Manh sư. Cứ xem như bình thường là cũng được kha khá cuộc đời rồi.
Nhập mộ nó ngược với xung Mộ, khi ngũ hành cực suy nhược, bị khắc tiêt giao gia thì nhập mộ. Theo cách nhìn truyền thống, khi bị khắc chế thái quá như thế, thì ngũ hành đó vô lực, không có tác dụng gì, gặp hoạ. Xung mộ thì dựa vào thế lực lớn (hội hợp cục ngũ hành) xung mà mở kho. Như thìn tuất, có dần, mão thì tuất bị xung mở, Đinh hoả trong tuât hữu dụng. Nếu nhật chủ là Nhâm, thì Nhâm hợp đinh, là tài hợp nhật chủ, kết hợp vượng suy, tài là dụng thì phát, tài là kị thì hoạ.
Tam hình, xem sinh tháng nào để định vượng thần.
Mùa Xuân mộc hoả vượng
Mùa hạ hoả thổ vượng
Mùa thu kim thuỷ vượng
Mùa đông thuỷ mộc vượng
Tuất Sửu Mùi mà sinh vào mùa Xuân, thì mộc vượng khắc thổ, hoả vượng khắc kim. Đều là thổ cùng kim gặp hoạ. Thổ kim là hỷ thần thì hung, là kị thần thì cát.
Gặp hình đa số lục thân không cát, đơn giản vì mỗi ngũ hành thập thần đều ứng với lục thân. Cho dù hình đó có tốt với tiền tài sự nghiệp thì thập thần vẫn bị khắc hại, lục thân có tổn. Nhiều người vào vận Tam Hình sự nghiệp lên như diều gặp gió, tuy nhiên mất cha mẹ, hoặc gia đạo có vấn đề. Cái gì cũng có cái giá phải trả.
Xem lục thân thì dĩ nhiên cung quan trọng hơn tinh, không thể chỉ luận tinh mà quên cung được.
Tinh chỉ để xem về quan hệ của mình với lục thân, còn Cung là để xem trạng thái của lục thân, giàu nghèo thọ yểu.
Vd: chính tài là dụng, nhưng chi ngày là kị. Yêu vợ, đối xử vợ tốt nhưng vợ không đắc lực, phá bại.
Như ngày toạ chính tài, được ăn cả ngã về không. Tài mà là dụng thì vợ chồng tương tế, hôn nhân tốt đẹp. Là kị thì mệt.
Manh phái bí điển đoạn luận tầng lớp phú quý có đoạn. Can năm là hỷ dụng thần thì gia tăng tầng lớp phú quý, dù nguyên cục không phú quý có can năm là hỷ dụng thần cũng đạt tiểu khang, no cơm ấm áo.
Tại sao lại nói can năm? Mà không phải chi năm, chi tháng hay can tháng?
Gia đình người cha làm chủ, can năm là cha, can năm hỷ dụng tức con được nhờ cha, có một nền tảng vững chắc như con vua lại làm vua.
Người có can năm đắc dụng, điều chắc chắn là sinh ra trong một gia đình căn bản vững chắc, đạt một xuất phát điểm cao hơn người khác thì dĩ nhiên là đạt phú quý dễ dàng hơn người khác.
Cám ơn bác lesoi đã dịch lại, cung cấp lại kiến thức Mộ khố, cũng như tam hình & 6 ví dụ rất hay về tam hình.
E hiểu đơn giản là chúng ta hãy cùng dựa trên các kiến thức bác vừa cung cấp hãy thử luận lá số của em.
E đã đọc nhiều lần cả ngày hôm qua, tất nhiên kiến thức còn non kém, sự lĩnh hội có thể chưa tốt, nhưng e mạnh dạn luận lại theo kiến thức bác lesoi đã hỗ trợ. Mong các anh có kinh nghiệm nhận xét, mong bác lesoi góp ý cho e.
Note: Phần text màu xanh là phần mới e có luận sử dụng kiến thức mà bác lesoi vừa nêu để tham khảo giải luận
Bài luận lần thứ 3 với cùng lá số
Ất Sửu - Bính Tuất - Giáp Thân- Tân Mùi
Hành vận: Ất Dậu(1-10) - Giáp Thân ( 11- 20) - Quý Mùi (21-30) - Nhâm Ngọ (31-40) - Tân Ti ( 41-50) - Canh Thìn ( 51-60) - Kỷ Mão ( 61-70)
Xét tổng quan vượng suy 4 trụ: Giáp mộc sinh tháng Tuất ( mùa thu) kim vượng, giáp mộc hư nhược. Tứ trụ thổ dầy.
Tứ trụ tương đối khô ( theo tháng Tuất thổ khô, giờ Mùi viêm nóng)
Bang hội cho Giáp Mộc:
- Chỉ có 1 chút thủy trung khí trong Thân, Sửu.
- Ất cách trụ ở xa, lại bị cản trở bởi Bính hỏa ở trụ tháng.
Ngũ hành tương khắc, tiết hao:
- Có địa chi 3 thổ tam hình, thổ sẽ vượng.
- Lại có Bính hóa thấu ở trụ tháng, có dự khí hỏa vừa ở lệnh tháng Tuất vừa là cùng trụ , cộng thêm trong Mùi. xung quanh còn có 1 Giáp, 1 Ất sinh phù.
Như vậy hỏa vượng, thổ càng thêm vượng.
- Tân kim có gốc, xuất thấu lại vào mùa thu, nên Kim vượng
Như vậy tương quan: Kim vượng nhất do có thổ vượng sinh, tuy nhiên Kim cũng bị hao tổn do có Hỏa không nhược đi khắc.
Như vậy Giáp mộc thái nhược, dụng Kim, hỷ Thổ
Xét tam hình:
Tứ trụ có đủ tam hình Sửu Mùi Tuất. Tuất là lệnh tháng mùa thu nên có lực nhất. Tuất hình Sửu. Sửu là cung Phụ Mẫu. Tuất là lệnh tháng cũng là cung Phụ Mẫu, anh chị em, là gia đình.
Như vậy đương số có bố mẹ có sức khỏe không tốt, hoàn cảnh gia đình không thuận lợi, anh chị em hao tổn.
Thực tế như đã nêu thì: Mẹ đương số có bệnh nặng, lại là con 1.
Tiếp tục: Tuất có quyền hình Mùi, nhưng Mùi lại không vong, nên cung con cái hiện có thể không có vấn đề.
Xét Đại Vân
Giáp Thân: Vẫn luận như bài luận 01. Vấn đề Thân có thể nhập mộ Sửu, e chưa biết luận như thế nào
Ất Dậu: Vẫn luận như bài luận 01
Quý Mùi: Mùi là điền thực. Tứ trụ có đủ Sửu Mùi Tuất tam hình. 2 Mùi hình khắc Tuất, lại đi xung Sửu. Chủ gia đình có vấn đề.
Sửu là Phụ Mẫu cung, Tuất cũng là gia đình. Xét đoán: Mẹ bị bệnh trong đại vận này.
Tham khảo Theo ví dụ mà bác lesoi đưa như dưới
...
Càn: Nhâm Tý, Canh Tuất, Tân Sửu, Ất Mùi.
Phân tích: Sửu Tuất Mùi tam hình, kim thủy có thế, phá Đinh hỏa Sát ở trong Tuất, Tuất ở nguyệt lệnh, nguyệt lệnh Thất Sát là cha. Bởi vì bát tự lấy Tài ở nguyệt lệnh làm cha, Thiên Tài là cha, Tài tinh không thấu xem Sát tinh. Cha sẽ không chết sớm, sẽ không, tại sao? Bởi vì Canh Tuất ở trên tháng là Cung phụ mẫu, Ất Canh hợp đến trụ giờ, là tượng gì? Bát tự lấy Thiên Tài làm cha, trụ giờ Phụ tinh Ất hợp Canh kim, nắm một trụ Canh Tuất xem như là cha, Ất hợp kéo trở lại, Sửu Tuất hình, Ất Canh hợp, là Phụ tinh cùng Phụ cung đều phá, vận Sửu năm Canh Thìn cha qua đời. Vận Sửu là Sửu đến, năm Canh Thìn là Canh đến vị trí nắm Ất Phụ tinh hợp chạy mất. Thông thường lục thân ở trong Mộ bị phá đều sẽ đột nhiên tử vong. Tam hình đầy đủ ứng ở trên lục thân đều bất lợi, ..
Ở tứ trụ này, Tân hợp Bính kéo về chủ vị. Vậy Đại Vận Quý, Quý khắc Bính. Bính Tân không còn hợp. Chủ cha mẹ có bệnh ở đại vận Quý.
Vấn đề công việc vẫn luận như bàn luận 01
Nhâm Ngọ : Vẫn luận như bài luận 01
Tân Tị : Vẫn luận như bài luận 01. Tuy nhiên Tị có thể nhập mộ Tuất hay không, hay Tị biến ảo hợp theo Sửu hóa Kim, em chưa biết luận thê nào
Canh Thìn: Theo lý thuyết mà bác lesoi
...
4, Địa chi thổ Mộ Khố khá đặc biệt, Thìn là mộ thủy cũng là mộ thổ. Sửu nhập mộ Thìn, Mùi cũng nhập mộ Thìn; nhưng lúc Sửu Mùi Thìn đều xuất hiện, Sửu Mì vì có quan hệ tương xung, cho nên không nhập mộ Thìn. Như trong mệnh cục có thủy thổ cùng thấy, là thủy nhập mộ, còn thổ thì không nhập mộ. Thìn Tuất thấy nhau thì luận xung, mà không luận Tuất nhập mộ Thìn.
Vận này Sửu xung Mùi ( Mùi ko vong có xung Sửu không thì e ko chưa biết luận thế nào).
Nhưng chắc chắn có Thìn xung Tuất.
Vận có Canh kim xuất thấu có lực, Tuất bị xung. Thìn Sửu 1 đảng. Sửu nhập mộ Thìn.
Sửu được bảo hộ. Thìn làm hỏa mờ. Kim vượng. E xin đoán là vận cát lợi, có thành tựu.
E xin kết thúc phần luận giải lần 03, mong các anh chị có kinh nghiệm cho ý kiến, mong bác lesoi góp ý sửa cho em.
Rất mong các anh chị có kinh nghiệm cho ý kiến, mong bác lesoi góp ý sửa cho bài luận giải của em ạ.
Không có thời gian xem để chỉnh theo từng ý của từng người được. Tôi đang mong muốn có nhiều bạn hợp tác, dự định sẽ mở khóa dạy nâng cao trình độ mệnh lý cho các bạn có nhu cầu, nhưng hiện thì chưa thể thực hiện được.
tôi có bát tự nữ:Canh Thìn-Bính Tuất-Tân Sữu-Ất Mùi ,vào vận 0,77t
mong các bạn xem thế nào?
Mệnh nữ này sinh ngày 10/10/2000 DL, giờ Mùi (từ 12:43 - 14:43 giờ chiều). Tức ngày 13/9 âm lịch năm Canh Thìn. Sinh sau tiết Hàn lộ 2 ngày.
Đang ở cuối vận Giáp Thân chuẩn bị cuối năm sẽ chuyển sang vận Quý Mùi.
Đầu tiên phân Chủ Khách: Chủ vị thiên khắc địa xung, Khách vị cũng thiên khắc địa xung.
Mệnh này không luận mộ, chỉ luận xung.
Theo tôi, nửa đầu đời Thực Thương vận chế Quan, không tốt trong đường tình cảm. Nửa cuộc đời sau đáng lẽ ra xung Mùi khố nếu gặp Tài vận cực tốt, nhưng lại gặp vận Tỉ Kiếp cũng không hay.
Mệnh này cách cục tố công cao nhưng đáng tiếc không gặp vận may.
Vài lời bình, các bạn nghĩ sao, tham gia góp ý. Mệnh này không dễ luận chút nào. Vì bạn ngocvan đố quá bí hiểm, thậm chí ko đưa ra dữ liệu thực tế về mệnh người này là tuổi Canh Thìn lớn hay nhỏ, tôi chỉ mô phỏng theo Vạn niên lịch mà lập tứ trụ như bạn ngocvan đã lập. Bạn ấy hỏi chung chung không biết trả lời như thế nào cho phải, vì cả một cuộc đời con người là muôn hình vạn trạng. Nào là hỏi tình duyên, học vấn, gia đình, giàu nghèo ... đủ loại.
xin lổi lêsoi bát tự này là cô bé hàng xóm sinh ngày 10/10/2000 lúc 13g40,tôi thấy can Bính hợp Tân,Ất hợp Canh mà kg hoá, địa chi tứ Mộ xung!tôi bó tay,nhật chủ được chi Thổ sinh=thân vượng vậy có được tính Tòng Cường hay kg?Tôi thấy cô bé học yếu và tánh tình châm chạp ít nói có phải do thổ nhiều kg bị chế?hiện nay cô bé kg muốn học chỉ muốn kiếm tiền,sống với mẹ,cha mới ra tù đã ly hôn,có 1 anh trai. Mong Lêsoi và các bạn xem vận số thế nào? hôn nhân và tài lộc có được kg?
@ngocvan:
+ "tôi thấy can Bính hợp Tân,Ất hợp Canh mà kg hoá": Tôi không luận hóa chỉ luận hợp;
+"Nhật chủ được chi Thổ sinh=thân vượng vậy có được tính Tòng Cường hay kg?". Tôi không tính Tòng cách, vì có Bính khắc, Ất tổn.
+ "cha mới ra tù đã ly hôn". Cha là Thìn (trong có chứa Ất) bị Tân trong Tuất xung khắc, mệnh khắc cha.
Còn lại tôi đã dự đoán chung rồi.
tôi có bát tự nữ sinh ngày 24/7/1964 giờ sữu;giáp thìn-tân mùi-giáp tuất-ất sữu,mong các bạn luận xem cuộc đời và vận nào phát tài,hôn nhân và con có mấy người
Mệnh này Sửu Mùi Tuất liền kề là tam hình ngộ xung, Mùi táo thổ nắm lệnh phá thủy, Sửu lạc cung trụ giờ biểu thị cơ quan sinh dục phụ nữ. Trong Sửu Tuất đều có Tân kim Quan tinh ám tàng trong chi, thiên can Giáp Ất trùng điệp lại có Tân Quan lộ ra, tượng tranh giành Quan tinh. Phó phối ngẫu cung tinh đều đa hiện, người này hôn nhân dăm ba lần, Đinh hỏa Thương quan ám tàng lén lút không lộ. Người này thông qua Quan tinh lén lút có con, cung phu và cung tử tức đều bị hình khắc.
Giáp mộc tọa Thìn Tuất Sửu Mùi là 4 thổ Tài tinh, theo tôi vận Mậu Thìn Tài tinh lộ vượng (vận 26-36 t) là vận phát tài, nhưng Tài không chính là Tài Mậu bất chính. Kể từ vận Ất Sửu trở đi, Kiếp tài thấu lộ hạn phá tài đã đến, Sửu Mùi Tuất hình phu khắc tử.
Lâu lắm mới thấy ngocvan đưa nhiều tứ trụ quả thật không dễ luận chút nào. Vả lại bạn có vẻ để ý đến tứ trụ kiếp phụ nữ phong trần nhiều thì phải. :25::102:
Canh thìn - bính tuất - tân sửu - ất mùi
Thổ nhiều vùi kim, dụng ất mộc khắc. Theo tôi thì mệnh này hơi kém.
Ất mộc căn trong thìn, mùi đều bị phá, tuy nhiên là dương nữ vẫn đi đất thủy mộc nên cũng được an nhàn đến cuối đời (cũng có những giai đoạn khó khăn khi thủy mộc mất lệnh). Bính hỏa kỵ thần hợp tân là không có thích công danh, ấn vô chế cũng chẳng thích học, nguyên cục được mỗi ất mộc can giờ.
Được cái mệnh thọ, tính định nguyên thần dày mà :))
Nói đây là tòng vượng thì không phải. Muốn tòng vượng thì chính kim phải vượng, sinh vào mùa thu và tứ quý, có tam hợp, tam hội kim và có thổ kim dẫn ra tăng cường khí thế. Mệnh này tứ quý thổ không thấu nên không luận thổ sinh kim, mà thổ lấp kim.
Luận mở khố thì như này.
Thìn tuất tương xung, thiên can có 2 canh tháng tuất là kim có khí thế, mở khố thủy, quý thủy "bay ra" liền bị Mậu hợp chế. Là tượng cha của bạn này thường lấy mất tiền của gia đình.
Sửu xung mùi, tạp khí bay hết làm thổ vượng lấp kim.
Dạng mệnh này cũng có 1 cái dở, đó là vận trình mà thấu mậu kỷ nhưng phải vào đất hỏa thì lại tốt, nhưng vấn đề là không gặp vận đó, ví dụ như kỷ tị, mậu ngọ chẳng hạn. Vào vận này sẽ đắc quan, sự nghiệp thông suốt.
Giáp thìn - tân mùi - giáp tuất - ất sửu
Hợp sinh ra hình.
Tuất sửu mùi mộc thấu tam hình thì bay hết tạp khí. Thổ vượng gặp thìn là nhập mộ. Gặp vận cần hình xung thìn thì tòng tài cách thành. Vận mậu thìn, thìn thìn tự hình khai khố thấu mậu thiên tài là đắc tài, vận này phát tài.
Con có mấy người thì tôi chưa nghiệm đủ, thôi cứ đoán là 2 cô thiên nga :))
Giáp thìn - tân mùi - giáp tuất - ất sửu
Hợp sinh ra hình.
Tuất sửu mùi mộc thấu tam hình thì bay hết tạp khí. Thổ vượng gặp thìn là nhập mộ. Gặp vận cần hình xung thìn thì tòng tài cách thành. Vận mậu thìn, thìn thìn tự hình khai khố thấu mậu thiên tài là đắc tài, vận này phát tài.
Con có mấy người thì tôi chưa nghiệm đủ, thôi cứ đoán là 2 cô thiên nga :))
anh sherly cho em hỏi về học thuật trong tứ trụ 1 chút ạ :
giáp tuất - mậu thìn - (nhật )kỷ tị - quý dậu
thìn nguyệt lệnh là khố tài quan
tuất không vong xung thìn nguyệt lệnh là xung mở khố , thủy vượng hay là xung khử bì ạ và lúc này quý giáp có còn hữu dụng trong lá số không anh ?
em cảm ơn anh nhiều ạ
Chào vanmanh
Thực ra thuật ngữ khử bì và mở khố lúc nào cũng xảy ra cả. Chỉ có điều là tùy vào điều kiện mà nó sẽ thể hiện khác nhau.
Người xưa nói, tài tinh nhập khố hỷ hình xung, không xung không phát.
Ví dụ nhật chủ Nhâm thủy sinh tháng Tuất là khố tài Đinh hỏa. Khi gặp thìn xung thì Đinh hỏa thoát ra, khi đó Nhâm thủy sẽ hợp Đinh hỏa, đây là tài lai tựu ngã (tài hợp nhật chủ), dĩ nhiên còn 1 điều kiện nữa, đó là không có tỷ kiên hiện trên thiên can và nên có thêm 1 trung thần hợp cục, ví dụ như có thêm Ngọ hỏa, Đinh hỏa thoát ra thì đắc lộc tại Ngọ. Là thân tài lưỡng đình, và hỏa phải là dụng thần. Hình xung khố phát tài nó cần nhiều điều kiện như vậy đó.
Nếu không đủ điều kiện, thì khi xung khố thần vẫn thoát ra, nhưng không có nơi tụ, là bay mất lúc này gọi là khử bì.
Tứ trụ của bạn
Giáp Tuất- Mậu Thìn - Kỷ Tị - Quý Dậu
Thân vượng là tỷ kiếp nhiều, hay nhất là dụng quan sát là Giáp Mộc trụ năm, nhưng Tuất thìn tương xung, không đủ điều kiện luận là xung khố, thì đây là khử bì, giáp mộc, quý thủy mất hết chỗ dựa, giáp mộc can năm chủ cha, quý thủy thiên tài cũng là cha, vì thế cha của bạn quan tâm nhưng lực không đủ, và cũng rất có thể (sr bạn) cha bạn sớm rời xa bạn.
Quan sát không dùng được, thì chỉ còn cách dụng Kim. Là dậu kim chi giờ.
Nhìn chung hậu vận bạn vào đất kim thủy sẽ khởi phát được.
Dĩ nhiên đó cũng chỉ là suy nghĩ của tôi thôi. Còn nhiều chiêu dị hơn, như ông thái tích quỳnh luận ám cách còn có đoạn "Tý xung Ngọ bay ra" thì thiết nghĩ tứ trụ thật ảo diệu, chẳng ai tự tin biết hết được.
Chào vanmanh
Thực ra thuật ngữ khử bì và mở khố lúc nào cũng xảy ra cả. Chỉ có điều là tùy vào điều kiện mà nó sẽ thể hiện khác nhau.
Người xưa nói, tài tinh nhập khố hỷ hình xung, không xung không phát.
Ví dụ nhật chủ Nhâm thủy sinh tháng Tuất là khố tài Đinh hỏa. Khi gặp thìn xung thì Đinh hỏa thoát ra, khi đó Nhâm thủy sẽ hợp Đinh hỏa, đây là tài lai tựu ngã (tài hợp nhật chủ), dĩ nhiên còn 1 điều kiện nữa, đó là không có tỷ kiên hiện trên thiên can và nên có thêm 1 trung thần hợp cục, ví dụ như có thêm Ngọ hỏa, Đinh hỏa thoát ra thì đắc lộc tại Ngọ. Là thân tài lưỡng đình, và hỏa phải là dụng thần. Hình xung khố phát tài nó cần nhiều điều kiện như vậy đó.
Nếu không đủ điều kiện, thì khi xung khố thần vẫn thoát ra, nhưng không có nơi tụ, là bay mất lúc này gọi là khử bì.
Tứ trụ của bạn
Giáp Tuất- Mậu Thìn - Kỷ Tị - Quý Dậu
Thân vượng là tỷ kiếp nhiều, hay nhất là dụng quan sát là Giáp Mộc trụ năm, nhưng Tuất thìn tương xung, không đủ điều kiện luận là xung khố, thì đây là khử bì, giáp mộc, quý thủy mất hết chỗ dựa, giáp mộc can năm chủ cha, quý thủy thiên tài cũng là cha, vì thế cha của bạn quan tâm nhưng lực không đủ, và cũng rất có thể (sr bạn) cha bạn sớm rời xa bạn.
Quan sát không dùng được, thì chỉ còn cách dụng Kim. Là dậu kim chi giờ.
Nhìn chung hậu vận bạn vào đất kim thủy sẽ khởi phát được.
vâng ạ. Em rất vui khi nhận được phản hồi của anh ạ :) . Đúng là ba em đã mất sớm từ khi em mới 13 tuổi , ba em mất năm 2007 anh ạ. Anh Sherly cho em hỏi thêm 1 chút ạ:
qua lá số có thể thấy ba em mất sớm vậy còn qua lá số thì anh thấy được là mẹ em có thể sống thọ được không anh?
lá số em dụng kim vậy bán hợp tị dậu có làm tăng thêm lực cho kim không anh? vì em thấy lá số có thìn là thấp thổ có thể sinh kim ạ
Em thấy hành vận tân mùi có tân kim ở thiên can và mùi là khố mộc thì vận này có thể tốt được không anh?
Em cảm ơn anh Sherly nhiều ạ :D
Tị dậu hợp làm tăng lực cho kim, nhưng bán hợp cục này chưa tốt lắm, vì tị bản khí vẫn là hỏa, khi vào đất hỏa thì kim bị tổn. Dù sao thì dụng thần dậu kim của bạn không bị phá, ngày giờ lại bán hợp cục dụng thần, vì thế tổ nghiệp điêu linh nhưng gia đình nhỏ thì cũng khá ổn, nếu theo phương pháp có động tất ứng thì chỉ khi sinh được cô con gái thì mọi sự mới khá. Cái này tôi đang nghiệm lý thôi, bạn đọc cho vui :)
Tị dậu hợp làm tăng lực cho kim, nhưng bán hợp cục này chưa tốt lắm, vì tị bản khí vẫn là hỏa, khi vào đất hỏa thì kim bị tổn. Dù sao thì dụng thần dậu kim của bạn không bị phá, ngày giờ lại bán hợp cục dụng thần, vì thế tổ nghiệp điêu linh nhưng gia đình nhỏ thì cũng khá ổn, nếu theo phương pháp có động tất ứng thì chỉ khi sinh được cô con gái thì mọi sự mới khá. Cái này tôi đang nghiệm lý thôi, bạn đọc cho vui :)
hi, vâng ạ. em có hỏi 1 anh bên trang lý số. anh có luận giải lá số em là :
"Kỷ tháng Thìn, Kỷ Thìn đều thấp thổ dù sao cũng cần có căn hỏa, chi có Tị Ngọ Mùi là tốt rồi.
Thân cường, thiên can Giáp Quý là Tài Quan cách. Công danh tiền bạc tốt.
Dụng mộc hỷ thủy"
em hỏi có anh ấy về tuất thìn xung có phá mất cách tài quan không ạ thì anh ấy bảo em là có dậu hợp thìn giải được xung
anh ấy bảo em là " dụng kim thì sợ không thỏa đáng lắm, nếu dụng kim tiết thổ thì không đủ chế thổ, lại làm mộc yếu đi. Mà thổ chắc chắn là Kỵ rồi, phải dụng Giáp mộc, cuối xuân, sinh trước tiết cốc vũ, mộc cứng nên hoàn toàn có thể dụng mộc được"
qua bài luận trên , em muốn hỏi thêm anh Sherly về dậu hợp thìn thì có giải được thìn tuất xung không anh và anh có suy nghĩ gì về bài luận giải của anh ấy cho em không ạ
em rất mong nhận được thêm phản hồi của anh về học thuật trong lá số của em ạ vì em thấy kiến thức tử bình của anh rất tốt ạ . em chúc anh sherly 1 ngày mới vui vẻ và làm việc hiệu quả ạ :)
chào bạn, tôi không thích bàn luận về bình luận của người khác, đặc biệt là họ không có ở đây. bởi vì đơn giản là ai cũng có sở học riêng, có đúng, có chưa đúng.
Vì thế nên bạn thông cảm
chào bạn, tôi không thích bàn luận về bình luận của người khác, đặc biệt là họ không có ở đây. bởi vì đơn giản là ai cũng có sở học riêng, có đúng, có chưa đúng.
Vì thế nên bạn thông cảm
dạ, vâng anh. thực ra em chỉ quan tâm nhất về việc dậu hợp thìn có giải được xung thìn tuất hay không thôi ạ, vì em sợ thìn tuất xung phá mất cách cục tài quan nên em mong là dậu hợp thìn giải được như anh ấy luận cho em nên em mới mong muốn được hỏi lại ý kiến của anh về việc này ạ
Trong sách cùng thông bảo giám em thấy có 2 lá số hơi giống giống của em và hành vận cũng y hệt ạ:
1 lá số của Nikita Khrushchev: giáp ngọ-mậu thìn-kỷ sửu -quý dậu. sách luận là thân vượng dùng tài quan, giáp quý xuất hiện tại can , giáp mộc ẩn giấu căn nguyệt lệnh, tọa dưới quý thủy nhận sinh, dụng thần có lực
1 lá số của ngô bội phu : giáp tuất -mậu thìn-kỷ dậu - đinh mão. sách luận là kỷ thổ thân mạnh lấy giáp mộc khắc thổ, dậu kim tiết thân là dụng . dậu kim tiết thìn thổ xung mão mộc , tác dụng cực lớn vì thế cách cục này dụng thần quan trọng nhất
sau khi đọc thêm cả luận giải trong sách nên em thấy vẫn còn băn khoăn về dụng thần trong lá số của em là kim hay mộc hay là cả 2 anh Sherly ạ
Dậu thìn không hợp được, thìn tuất xung 1 bên, tị dậu hợp 1 bên, luận hợp cái cách gì đây?
Mà cho dù có hợp, thì căn khí của thủy mộc cũng bị chế hóa, chỉ có kim tăng lực, vì thế nên nói dụng thần là Kim
Dậu thìn không hợp được, thìn tuất xung 1 bên, tị dậu hợp 1 bên, luận hợp cái cách gì đây?
Mà cho dù có hợp, thì căn khí của thủy mộc cũng bị chế hóa, chỉ có kim tăng lực, vì thế nên nói dụng thần là Kim
Hi, vâng anh. .Em cảm ơn anh đã nhiệt tình giải đáp thắc mắc cho em ạ. Em sẽ ghi nhớ những gì anh đã luận cho em. Em chúc anh sherly 1 ngày mới tốt lành và nhiều niềm vui ạ :)
Nhật chủ hợp tài là một cách cục rất bá đạo trong tử bình. Nó thể hiện người đó cả đời nặng về tài vận, có thể kể đến như ông warren buffet là một người có nhật chủ hợp tài, cũng vì vận hạn lên xuống nên những người có nhật chủ hợp tài rất thích hợp cho các vị trí làm việc đến chứng khoán, vận lên thì phất nhanh, xuống thì cũng mất một vố lớn. Thân vượng tài vượng thì tốt, thân nhược tài vượng thì thân thể hay ốm yếu, gặp hoạ, thân vượng tài nhược thì không có tài để mà phát.
Tuy nhiên không nhất thiết phải minh hợp như nhâm hợp đinh, bính hợp tân mới là nhật chủ hợp tài.
Có một dạng cách nữa, đó là tài tinh lâm khố, hỷ hình xung.
Ví dụ như sau:
Giáp thìn- quý dậu- nhâm tuất- tân sửu
Sửu tuất hình, tuất khố hoả đã mở, đinh hoả thoát ra hợp Nhâm thuỷ nhật chủ, đây là nhật chủ hợp tài, thân vượng mà tài hơi suy, nhưng đắc vận.
Hình xung khố là một trường hợp rất đặc biệt trong tử bình mà sách cổ kim nào cũng có.
Thổ địa gặp hình xung, nếu thiên can không có can nào hợp trói chúng lại, thì gọi là khử bì, tất cả tạp khí mất hết cả.
Đây có thể coi là ám hợp, dĩ nhiên không bằng minh hợp, ám hợp tài sẽ bị phá khi chi thổ gặp hợp. Ám hợp có lợi khi mộ thần ở tháng, ngày hoặc giờ, ở năm không có tác dụng.
Hai bạn khoaito và dnts chú ý dùm, đây là đề mục bàn về học thuật, không phải nơi hỏi xem số. Sau một ngày, nếu các bạn không cùng bàn luận với lá số của mình, BQT sẽ di chuyển bài của các bạn vào mục "Nhờ Giải Bát Tự".
anh sherly cho em hỏi về học thuật trong tứ trụ 1 chút ạ :
giáp tuất - mậu thìn - (nhật )kỷ tị - quý dậu
thìn nguyệt lệnh là khố tài quan
tuất không vong xung thìn nguyệt lệnh là xung mở khố , thủy vượng hay là xung khử bì ạ và lúc này quý giáp có còn hữu dụng trong lá số không anh ?
em cảm ơn anh nhiều ạ
Bác Sherly là phải xưng hô bằng cô, chú/bác đây vanmanh xD à. Bạn 94 thì bác Sherly phải ngang tuổi cha mẹ bạn.
Lá của bạn là Tài - Quan cách. Xung này không phải là xấu, xung này làm thổ vượng lên, thân vượng thì gánh được tài quan, xấu là ở con không vong, không vong trụ năm thì tổ nghiệp rách nát.
Còn dụng cái gì thì theo tôi dụng Thủy Mộc, Kim dùng cũng được nhưng thấy kim thì phải có thần bảo vệ Giáp (Nhâm Quý Bính Đinh), toàn cục tôi thấy dùng được trụ giờ, điều này có nghĩa là bạn ra ngoài đi làm khá tốt, và cũng khá có duyên với các chị em, đc chị em giúp đỡ khá nhiều. Hỷ Tài thì thân với cha nhưng 3 vận đầu đi đất phương Nam, dụng thần bị khắc, và bạn cũng cho thông tin là cha mất sớm, cũng chia buồn với bạn.
Nghiệm lý: 2020, 2021 của bạn hiện tại như thế nào? Tôi đoán cũng sẽ có nhiều cát lợi về mặt tiền bạc.
Lá này tôi thấy 3 vận đầu hành vận kỵ thần, chắc cũng phải mệt mỏi rất nhiều, cũng là cái cho bạn rèn luyện để trung đến hậu vận sẽ khá hơn.
Hoá thần thấu xuất ví dụ như thân tí thìn hay là hợi tí sửu phương hội thủy cục phải có can lộ là nhâm quý trong tứ trụ đúng không bác sherly
Dẫn thần hoá khí ví dụ như tam hội thủy cục thân tí thìn hay tam hội thủy cục hợi tí sửu phải có nhâm, quý trong tứ trụ đúng không bác sherly
Powered by vBulletin® Version 4.1.12 Copyright © 2024 vBulletin Solutions, Inc. All rights reserved.