lesoi
28-07-18, 19:28
Trong tập sách "Tượng Can chi nghề nghiệp" của Đoàn Kiến Nghiệp có ghi lại phần 1-1 nói về người làm ăn mua bán.
Ở VD 1, Làm Công ti tư nhân trang trí hội họa hoa văn có mấy nghìn vạn, tài phú mà có 2 lần hôn nhân.
Khôn tạo: Đinh Dậu, Quý Mão, Đinh Hợi, Bính Ngọ.
Vận: Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi.
7 tuổi khởi vận từ tháng 4.1963.
ĐKN luận cả về nghề nghiệp, lục thân, hôn nhân, công việc làm ăn của nữ này như sau:
Sơ lược lý lịch và phân tích: Học vấn không cao. Bản thân tự mở công ti riêng, làm ăn mua bán bằng nghề trang trí hội họa hoa văn.
Cách cục Bát tự là đảng mộc hỏa đến chế kim thủy tố công, trụ năm Đinh Dậu là bản than tọa Tài, không phải là làm quan. Nhật chủ Đinh sinh ở giờ Bính Ngọ là nhật chủ liền Thể, cho nên phải dụng mộc hỏa tố công. Nguyệt lệnh Quý Mão tuy là đái tượng, là Ấn đội mũ Sát, Hợi Mão hợp đến Chủ vị, nhưng mà Mão Ngọ tương phá, là Ấn Lộc tương phá hư tượng, ở đây Mão là đại biểu sự nghiệp, cho nên tướng mệnh là không thể vào công môn. Tọa dưới Quan bị Lộc hợp, thong thường đều là làm quan, đặc biệt là nữ mệnh. Ở đây Quan Sát chế không sạch thì lấy Tài xem. Bao Cục tốt, tố công cũng lớn, cho nên phát đại tài. Bát tự là Tỉ Kiếp chế Quan Sát tố công, Quan Sát chế không hết lấy Tài xem, cho nên cấp bậc tài phú là khá cao.
Nghề nghiệp: Bát tự là mộc hỏa tương sinh, Bính hỏa rơi đến môn hộ, biểu thị nàng làm ăn là có liên quan cùng nghề trang trí, hóa trang, phương diện văn hóa, bản thân Bính hỏa cũng là xinh đẹp, tổ hợp hỏa thấy thủy, là có ý hóa trang, cho nên nàng là làm công việc phương diện vẽ học công trình kiến trúc, làm trang trí bên ngoài bức tường, vẽ tường, vẽ tranh. Hợi là nước mực, Mão là cây bút.
+ Vận Ất Tị: Vận này thì bắt đầu đầu tư lập nghiệp làm ăn kiếm tiền. Giải thích: Ất đến là Mão đến, Tị Hợi xung chế Quan, Tị Dậu hợp chế Tài, Kiếp tài hợp Tài là đầu tư cầu tài.
+ Vận Bính Ngọ: Vận này tài vận rất tốt, bắt đầu phát tài, sự nghiệp phát triển thuận lợi. Giải thích: Lộc mang Kiếp tài chế kim thủy tố công, Lộc biểu thị là trả giá nhiều phải gian khổ lao lụy, nhưng tài vận khá tốt. Chỉ có Bính Ngọ mới tốt, Kiếp tọa Lộc là bản than đầu tư phát triển sự nghiệp, Bính tọa chữ khác đều là Kiếp tài luận là không tốt.
+ Vận Đinh Mùi: Vận này là vận khí tốt nhất, vận này phát tài mấy nghìn vạn. Giải thích: Đinh Mùi là bản than tọa Thực thần, Mùi đến cũng biểu thị là Đinh đến, Hợi Mão Mùi tam hợp Ấn cục (Bản thân lý giải: Tam hợp đến vị trí Khách, khả năng cũng không phải là đưa lễ đầu cho đơn vị, bởi vì trụ tháng là Quý Mão, Ấn tọa ở trên có Sát là chủ yếu đầu), đơn vị cùng làm ăn mua bán lớn, cho nên vận này phát tài mấy nghìn vạn.
+ Vận Mậu Thân: Vận Mậu phát tài tốt. Giải thích: Mậu Quý Thương quan hợp Sát được Tài. Vận Thân không tốt, vận này không thích hợp việc làm. Giải thích: Thân vượng là kim thủy phá Mão.
Năm Kỷ Sửu 2009: Dự trắc làm ăn không tốt, trả lời là làm ăn không tốt. Giải thích: Sửu đến chẳng khác nào là Thân Dậu đến, phá hỏa, kim mộ, lưu niên không tốt, Sửu Ngọ xuyên Lộc ở phương diện thân thể cũng không tốt.
Năm Canh Dần 2010: Tài vận cũng được, có thể làm ăn tốt. Giải thích: Canh đến hư đại vận Thân, Thân hỉ hư thấu. Tọa Dần mộc Ngọ hỏa trường sinh, hợp Hợi cho nên làm ăn không có vấn đề gì.
Năm Nhâm Thìn 2012: Dự trắc năm này thì không được. Giải thích: Nhâm đến là Hợi đến, chẳng khác nào Hợi chạy đến thiên can hư thấu vốn là hỉ, nhưng ám hợp Đinh hỏa, kỵ Nhâm hợp Đinh. Cũng biểu thị là Thân kim đáo vị, Thìn đến biểu thị kim nhận được bảo hộ, thủy thì nhập khố, làm mờ hỏa, phá cục, (Bản thân lý giải: Thân Thìn củng xuất ra Tý xung phá Hợi Ngọ hợp tố công là kỵ) Mão Thìn xuyên phá Mão, Mão là đơn vị, cho nên không thể tiếp tục việc làm, hẳn là thoái lui dưỡng lão.
+ Vận Mậu Thân: Vận Mậu không tệ, vận Thân không tốt, lại không thích hợp làm ăn. Trong mệnh có tượng nhị hôn;
Hôn nhân: Là mệnh nhị hôn. Giải thích: Hôn nhân lần đầu là Quý Mão, hàng ngày chỉ thấy gây gổ, không có tình cảm; hôn nhân lần 2 là Hợi, Quý và Hợi là 2 người đàn ông, Ngọ là Lộc của Đinh, biểu thị bản thân, Mão Ngọ phá là Ấn mang Sát đến phá Lộc, thuyết minh hôn nhân lần đầu vợ chồng hay cải nhau không có tình cảm. Hợi Ngọ ám hợp, nữ mệnh Quan hợp Lộc thuyết minh là có hôn nhân lần thứ 2 ổn định, cùng chồng có tình cảm tốt.
Đoán nàng là năm Canh Dần mới tìm, là ly hôn chồng đầu mà mang theo một con trai (Bản thân lý giải: Trong Hợi tàng Nhâm Giáp, Nhâm Quan là chồng thứ 2, Nhâm Giáp là một nhà, Giáp là Nhâm sinh ra, là Thực thần của Nhâm, cho nên Giáp là con trai của Nhâm, con trai thích lệ thuộc vào cha, cha cũng cho đứa bé này rất nhiều). Giải thích: Vận Thân, Mão Thân hợp, thuyết minh hôn nhân lần thứ 2 cũng là kết hôn, hôn nhân lần 2 này thì sẽ giữ được. Vận Thân mang Mậu đến, Mậu là Thương quan, là con trai, Bính Mậu là một nhà, Bính ở cung Tử tức; đoán năm Canh Dần kết hôn, Canh đại biểu là Thân đến, Dần Hợi hợp, hợp động cung phu thê và Phu thê tinh, Dần lại là Ấn, đem giấy kết hôn mà kết hôn chính thức.
Lục thân: Bản thân sinh ra con gái. Giải thích: Trong Ngọ tàng Kỷ, Kỷ Thực thần là con gái.
Các bạn thử phân tích xem ĐKN luận lục thân, tài mệnh, hôn nhân theo phương pháp nào vậy?
Ở VD 1, Làm Công ti tư nhân trang trí hội họa hoa văn có mấy nghìn vạn, tài phú mà có 2 lần hôn nhân.
Khôn tạo: Đinh Dậu, Quý Mão, Đinh Hợi, Bính Ngọ.
Vận: Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi.
7 tuổi khởi vận từ tháng 4.1963.
ĐKN luận cả về nghề nghiệp, lục thân, hôn nhân, công việc làm ăn của nữ này như sau:
Sơ lược lý lịch và phân tích: Học vấn không cao. Bản thân tự mở công ti riêng, làm ăn mua bán bằng nghề trang trí hội họa hoa văn.
Cách cục Bát tự là đảng mộc hỏa đến chế kim thủy tố công, trụ năm Đinh Dậu là bản than tọa Tài, không phải là làm quan. Nhật chủ Đinh sinh ở giờ Bính Ngọ là nhật chủ liền Thể, cho nên phải dụng mộc hỏa tố công. Nguyệt lệnh Quý Mão tuy là đái tượng, là Ấn đội mũ Sát, Hợi Mão hợp đến Chủ vị, nhưng mà Mão Ngọ tương phá, là Ấn Lộc tương phá hư tượng, ở đây Mão là đại biểu sự nghiệp, cho nên tướng mệnh là không thể vào công môn. Tọa dưới Quan bị Lộc hợp, thong thường đều là làm quan, đặc biệt là nữ mệnh. Ở đây Quan Sát chế không sạch thì lấy Tài xem. Bao Cục tốt, tố công cũng lớn, cho nên phát đại tài. Bát tự là Tỉ Kiếp chế Quan Sát tố công, Quan Sát chế không hết lấy Tài xem, cho nên cấp bậc tài phú là khá cao.
Nghề nghiệp: Bát tự là mộc hỏa tương sinh, Bính hỏa rơi đến môn hộ, biểu thị nàng làm ăn là có liên quan cùng nghề trang trí, hóa trang, phương diện văn hóa, bản thân Bính hỏa cũng là xinh đẹp, tổ hợp hỏa thấy thủy, là có ý hóa trang, cho nên nàng là làm công việc phương diện vẽ học công trình kiến trúc, làm trang trí bên ngoài bức tường, vẽ tường, vẽ tranh. Hợi là nước mực, Mão là cây bút.
+ Vận Ất Tị: Vận này thì bắt đầu đầu tư lập nghiệp làm ăn kiếm tiền. Giải thích: Ất đến là Mão đến, Tị Hợi xung chế Quan, Tị Dậu hợp chế Tài, Kiếp tài hợp Tài là đầu tư cầu tài.
+ Vận Bính Ngọ: Vận này tài vận rất tốt, bắt đầu phát tài, sự nghiệp phát triển thuận lợi. Giải thích: Lộc mang Kiếp tài chế kim thủy tố công, Lộc biểu thị là trả giá nhiều phải gian khổ lao lụy, nhưng tài vận khá tốt. Chỉ có Bính Ngọ mới tốt, Kiếp tọa Lộc là bản than đầu tư phát triển sự nghiệp, Bính tọa chữ khác đều là Kiếp tài luận là không tốt.
+ Vận Đinh Mùi: Vận này là vận khí tốt nhất, vận này phát tài mấy nghìn vạn. Giải thích: Đinh Mùi là bản than tọa Thực thần, Mùi đến cũng biểu thị là Đinh đến, Hợi Mão Mùi tam hợp Ấn cục (Bản thân lý giải: Tam hợp đến vị trí Khách, khả năng cũng không phải là đưa lễ đầu cho đơn vị, bởi vì trụ tháng là Quý Mão, Ấn tọa ở trên có Sát là chủ yếu đầu), đơn vị cùng làm ăn mua bán lớn, cho nên vận này phát tài mấy nghìn vạn.
+ Vận Mậu Thân: Vận Mậu phát tài tốt. Giải thích: Mậu Quý Thương quan hợp Sát được Tài. Vận Thân không tốt, vận này không thích hợp việc làm. Giải thích: Thân vượng là kim thủy phá Mão.
Năm Kỷ Sửu 2009: Dự trắc làm ăn không tốt, trả lời là làm ăn không tốt. Giải thích: Sửu đến chẳng khác nào là Thân Dậu đến, phá hỏa, kim mộ, lưu niên không tốt, Sửu Ngọ xuyên Lộc ở phương diện thân thể cũng không tốt.
Năm Canh Dần 2010: Tài vận cũng được, có thể làm ăn tốt. Giải thích: Canh đến hư đại vận Thân, Thân hỉ hư thấu. Tọa Dần mộc Ngọ hỏa trường sinh, hợp Hợi cho nên làm ăn không có vấn đề gì.
Năm Nhâm Thìn 2012: Dự trắc năm này thì không được. Giải thích: Nhâm đến là Hợi đến, chẳng khác nào Hợi chạy đến thiên can hư thấu vốn là hỉ, nhưng ám hợp Đinh hỏa, kỵ Nhâm hợp Đinh. Cũng biểu thị là Thân kim đáo vị, Thìn đến biểu thị kim nhận được bảo hộ, thủy thì nhập khố, làm mờ hỏa, phá cục, (Bản thân lý giải: Thân Thìn củng xuất ra Tý xung phá Hợi Ngọ hợp tố công là kỵ) Mão Thìn xuyên phá Mão, Mão là đơn vị, cho nên không thể tiếp tục việc làm, hẳn là thoái lui dưỡng lão.
+ Vận Mậu Thân: Vận Mậu không tệ, vận Thân không tốt, lại không thích hợp làm ăn. Trong mệnh có tượng nhị hôn;
Hôn nhân: Là mệnh nhị hôn. Giải thích: Hôn nhân lần đầu là Quý Mão, hàng ngày chỉ thấy gây gổ, không có tình cảm; hôn nhân lần 2 là Hợi, Quý và Hợi là 2 người đàn ông, Ngọ là Lộc của Đinh, biểu thị bản thân, Mão Ngọ phá là Ấn mang Sát đến phá Lộc, thuyết minh hôn nhân lần đầu vợ chồng hay cải nhau không có tình cảm. Hợi Ngọ ám hợp, nữ mệnh Quan hợp Lộc thuyết minh là có hôn nhân lần thứ 2 ổn định, cùng chồng có tình cảm tốt.
Đoán nàng là năm Canh Dần mới tìm, là ly hôn chồng đầu mà mang theo một con trai (Bản thân lý giải: Trong Hợi tàng Nhâm Giáp, Nhâm Quan là chồng thứ 2, Nhâm Giáp là một nhà, Giáp là Nhâm sinh ra, là Thực thần của Nhâm, cho nên Giáp là con trai của Nhâm, con trai thích lệ thuộc vào cha, cha cũng cho đứa bé này rất nhiều). Giải thích: Vận Thân, Mão Thân hợp, thuyết minh hôn nhân lần thứ 2 cũng là kết hôn, hôn nhân lần 2 này thì sẽ giữ được. Vận Thân mang Mậu đến, Mậu là Thương quan, là con trai, Bính Mậu là một nhà, Bính ở cung Tử tức; đoán năm Canh Dần kết hôn, Canh đại biểu là Thân đến, Dần Hợi hợp, hợp động cung phu thê và Phu thê tinh, Dần lại là Ấn, đem giấy kết hôn mà kết hôn chính thức.
Lục thân: Bản thân sinh ra con gái. Giải thích: Trong Ngọ tàng Kỷ, Kỷ Thực thần là con gái.
Các bạn thử phân tích xem ĐKN luận lục thân, tài mệnh, hôn nhân theo phương pháp nào vậy?