PDA

View Full Version : Thượng thư nhà Thanh Kỷ Hiểu Lam



lesoi
02-04-20, 07:47
Mệnh tạo: Kỷ Hiểu Lam. Sinh ngày 3/8/1724 DL - Ngày 15/6 âm.

https://lyso.vn/lasotutru/1/113003081724/1/K%E1%BB%B7%20Hi%E1%BB%83u%20Lam.jpg

Bát tự này, nhật nguyên Bính Tuất sinh tháng Mùi, giờ quy Ngọ hỏa, 2 Giáp treo hai đầu trụ năm giờ, mệnh cục khô nóng là không nghi ngờ. Quý ở chi năm có một Thìn có công nhuận hóa, cứu sống cả bàn. Quyết nói: "Bính hỏa vầng Thái Dương sáng tỏ, trăng sáng ánh dương mờ thất thường. Thìn Sửu đè tối là cát tượng, mộc hỏa tương sinh vận mệnh hưng", tạo này chính ứng lời quyết nói, trong bát tự không những có Thìn, mà ngày giờ còn có Giáp Bính mộc hỏa tương sinh, quý khí đầy đủ. Lại xem địa chi hành vận một lộ kim thủy, thiên can thủy mộc hỏa, bát tự cùng vận trình phối hợp thích hợp, tú khí lưu thông, tất nhiên là mệnh tạo đại cát có phúc quý lưỡng toàn. Đây là bát tự Lễ Bộ Thượng thư Kỷ Hiểu Lam một đại văn nhân dương danh thiên hạ, đời vua Càn Long triều Thanh.
https://vi.wikipedia.org/wiki/K%E1%BB%B7_Hi%E1%BB%83u_Lam


Các bạn thấy thấy thế nào?

thetantr
02-04-20, 08:38
theo tài liệu sơ cấp MP ĐKN, thì mệnh này có tặc thần là kim thủy bị chế sạch trong nguyên cục, hỉ vận gặp kim thủy tây bắc thuận hành. Còn để đánh giá mệnh này quý đến đâu thì chưa rõ.

sherly
02-04-20, 09:51
Ở wiki ghi ngày 26/7/1724?

thetantr
02-04-20, 10:11
https://i.imgur.com/HHLhg9V.jpg
26 tháng 7 là ngày mậu dần

lesoi
02-04-20, 14:34
Ở wiki ghi ngày 26/7/1724?

Chỗ này tôi lấy từ Bí thuật Cân tương thời xưa ghi lại, tôi cũng đã đối chiếu với wiki. Chỉ lấy các năm trong wiki để xem thành đạt và khởi phục cuối đời để tham khảo mà không lấy theo ngày sinh. Mệnh xưa so với wiki có rất nhiều điểm khác nhau khi ghi chép lại. Cho nên tôi đưa mệnh này lên là để cùng mọi người tham khảo bình luận xem sao so với câu quyết ghi lại.

HDL
05-06-22, 21:56
Mệnh tạo: Kỷ Hiểu Lam. Sinh ngày 3/8/1724 DL - Ngày 15/6 âm.

https://lyso.vn/lasotutru/1/113003081724/1/K%E1%BB%B7%20Hi%E1%BB%83u%20Lam.jpg

Bát tự này, nhật nguyên Bính Tuất sinh tháng Mùi, giờ quy Ngọ hỏa, 2 Giáp treo hai đầu trụ năm giờ, mệnh cục khô nóng là không nghi ngờ. Quý ở chi năm có một Thìn có công nhuận hóa, cứu sống cả bàn. Quyết nói: "Bính hỏa vầng Thái Dương sáng tỏ, trăng sáng ánh dương mờ thất thường. Thìn Sửu đè tối là cát tượng, mộc hỏa tương sinh vận mệnh hưng", tạo này chính ứng lời quyết nói, trong bát tự không những có Thìn, mà ngày giờ còn có Giáp Bính mộc hỏa tương sinh, quý khí đầy đủ. Lại xem địa chi hành vận một lộ kim thủy, thiên can thủy mộc hỏa, bát tự cùng vận trình phối hợp thích hợp, tú khí lưu thông, tất nhiên là mệnh tạo đại cát có phúc quý lưỡng toàn. Đây là bát tự Lễ Bộ Thượng thư Kỷ Hiểu Lam một đại văn nhân dương danh thiên hạ, đời vua Càn Long triều Thanh.
https://vi.wikipedia.org/wiki/K%E1%BB%B7_Hi%E1%BB%83u_Lam


Các bạn thấy thấy thế nào?
Kỷ Hiểu Lam Nguyệt lệnh thương quan, Lưỡng thấu giáp Ấn,là thương quan phối ấn.
Tân tài khắc ấn, hỉ Bính hợp Tân bảo vệ ấn.
Hỉ đại vận đi quan sát, ấn vận.

kimcuong
08-06-22, 11:41
Tôi cũng nhận xét và nghiêng về lời giải của HDL. Trước hết cơ bản vẫn là nguyệt lệnh Thương Quan, phối hợp với tính khí nào là tốt nhất. Chúng ta đều thấy đó là Ấn, không phải Tài, vì mệnh chủ là người hiển đạt về mặt văn chương và được làm quan. Thật ra có nhiều cách giải luận về Tài hợp nhật chủ, một trong những cách đó là khi hợp nhật chủ là "đạt" nếu không phải hóa. Vì thế tôi cho rằng Tài này, và cả Quí thủy Quan cũng "nằm trong tay" của mệnh chủ, không mất điều gì. Có chăng là vấn đề bệnh tật của họ Kỷ (mạo tẩm và đoản thị, lại còn nói lắp). Tật bệnh này chỉ có lý giải ở mệnh quá khô, thiếu cân bằng.

Trong CTBG cũng có bài luận về Kỷ Hiểu Lam ở phần "Bính hỏa sinh tháng 6":

Giáp Thìn, Tân Mùi, Bính Tuất, Giáp Ngọ (Ung Chính năm thứ 2, tháng 6, ngày 15, giờ Ngọ)
Mệnh tạo của Kỷ Văn Công Đạt (tức là Kỷ Hiểu Lam): Hỏa thổ Thương quan sinh Tài cách, nguyên mệnh Ấn vượng, hỏa thổ mộc đều là thần trong nguyệt lệnh, thể dụng đồng cung, kim là khí đang tiến, vận hành tây bắc, làm quan đến hàng Đại Học sĩ, khi chết lấy hiệu là Văn Đạt.

Chúng ta để ý "thể dụng đồng cung" và "vận hành tây bắc" (tức Tuất, Hợi). Tôi cho rằng qua đó, nhận ra không phải thấy kim, thủy tiến khí thì cho đó là dụng thần. Thể dụng đồng cung tất phải là Kỉ, Đinh, Giáp, còn vận hạn kim, thủy là như ván cầu cân bằng lại phần quá vượng. Còn Thìn là 1 ẩn số tốt như lesoi viết, nó là quý cách, vì nếu Nhâm thấu can thì sẽ đương đầu trực tiếp với Bính đã hợp Tân, có lẽ không có nhân tài như họ Kỷ.

Mệnh và Vận chính là như thế. Theo tôi, đó là mật giải của sách. Không như luận thông thường, cứ vượng là dụng được Thực, Tài, Quan, hoặc cứ nhược là Tỉ, Ấn.