PDA

View Full Version : Nghiệm lý "Sinh Tử Quyết"



lesoi
13-08-20, 09:39
Nghiệm lý "Sinh Tử Quyết"

Lại lần nữa chúng ta cùng nhau xem Quyết Cân Tương trong luận mệnh "Sinh Tử" như thế nào?

Đây là mệnh thực tế ở gần nhà tôi.
Mệnh Nam: Sinh ngày 3/2/1996 DL, lúc 8-9 giờ sáng. Nhằm ngày 15/12 âm lịch, năm Ất Hợi.
Bát tự: Năm Ất Hợi - Tháng Kỷ Sửu - Ngày Canh Ngọ - Giờ Canh Thìn.
Đại vận: 9 Mậu Tý/ 19 Đinh Hợi/ 29 Bính Tuất.
Mệnh này đang bệnh rất nặng khó qua khỏi. Để nghiệm lý chinh xác tôi đưa ra hai phương án:
1. Luận bát tự:
Quyết Cân Tương nói:
Nhật nguyên Canh Ngọ sinh tháng Sửu,
Hồng Mã kiến Ngưu luận cát hung;
Bính Đinh thấu thiên thực khả hỉ,
Quan tước giáng mệnh hợp can chi.
Ngưu Giác vốn thuộc Tinh cung Sửu,
Nếu gặp Khảm thủy Canh vô dụng;
Chu Tước viêm du cuối cùng họa,
Nhẹ thì tai nạn, nặng chết yểu.

Hiện đang ở đại vận Đinh Hợi, lưu niên Canh Tý (lúc 26 tuổi). Tháng 7 âm lịch là tháng Giáp Thân.

2. Luận Thất Chính Tứ Dư:
Mệnh bàn như sau:


Tị Phu thê
Dịch Mã, Đại hao, Lan Can, Phi đầu.


Lâm quan
Ngọ Nô phó
Văn Xương, Thiên Ách, Tử Vi, Thiên Trù, Du dịch;

Đế vượng
Mùi Tử nữ
Hoa Cái, Thiên Hùng, Thiên Khốc;
Nguyệt bột
Nguyệt lượng
Suy
Thân Điền trạch
Thiên quý, Kiếp sát, Đường phù, Lục hại, Quyển thiệt, Giảo sát,

Bệnh


Thìn Tật ách
Âm nhận, Phàn An, Tử phù, Tiểu hao, Hồng Loan;
Tử Khí, Kế đô
Quan đái


Dậu Huynh đệ
Không vong, Đích sát, Điếu khách, Thiên cẩu,



Tử


Mão Thiên di
Lộc huân, Tướng tinh, Cô hư, Quan phù



Mộc dục


Tuất Tài bạch
Thiên hỉ, bệnh phù, quả túc, hoàng phiên, phi nhận, đường phù, Mạch việt;
La hầu.
Mộ


Dần Quan lộc
Vong thần, Quán tác, Câu thần, Cô thần



Trường sinh
Sửu Phúc đức
Địa thư, Đại sát, Phi liêm, Báo vĩ;
Thủy tinh, Mộc tinh;

Dưỡng
Tý Tướng mạo
Ngọc quý, Tuế điện, Thiên không, Niên sát, Hàm trì, kÌnh thiên;
Hỏa tinh
Thái dương
Thai
Hợi Mệnh cung
Tam hình, Kiếm phong, Chỉ bối, Tuế giá, Huyết Nhận, Quốc ấn, Phục thi;
Kim tinh, Thổ tinh.

Tuyệt



Mệnh lập cung Hợi, Mộc tinh nắm mệnh. Thái Dương lạc hãm cung Tý, Nguyệt lượng (Thái Âm) cung Mùi chính Miếu.

Các bạn thử dùng xem hai phương pháp thấy như thế nào? Đoán người này đang bệnh gì? Năm nay qua khỏi hay không? Nếu không qua khỏi thì tháng nào là lâm nguy tính mạng?

shanghai
13-08-20, 22:01
Em xin đoán: có thể bị bệnh ung thư, liên quan đến Gan mật hoặc phổi. Năm 2021 càng nguy hơn.

lesoi
15-08-20, 05:06
Chắc có lẽ các bạn chưa quen cách luận Thất Chính Tứ Dư, chỗ này chúng ta sẽ bàn sau này khi có dịp sẽ nói chuyên sâu hơn.
Bây giờ chúng ta bàn về Bát tự sâu hơn.
Tôi trích lại Quyết Cân tương nói về nhật nguyên Canh Ngọ sinh tháng Sửu:

Nhật nguyên Canh Ngọ sinh tháng Sửu,
Hồng Mã kiến Ngưu luận cát hung;
Bính Đinh thấu thiên thực khả hỉ,
Quan tước giáng mệnh hợp can chi.
Ngưu Giác vốn thuộc Tinh cung Sửu,
Nếu gặp Khảm thủy Canh vô dụng;
Chu Tước viêm du cuối cùng họa,
Nhẹ thì tai nạn, nặng chết yểu.
Hai câu đầu:
Nhật nguyên Canh Ngọ sinh tháng Sửu,
Hồng Mã kiến Ngưu luận cát hung;
Ý nói: Hồng Mã là Ngọ hỏa, kiến Ngưu là Sửu. Sửu và Ngọ là xuyên hại, cung ngày và tháng xuyên hại nhau.
Ba câu sau:
Nếu gặp Khảm thủy Canh vô dụng;
Chu Tước viêm du cuối cùng họa,
Nhẹ thì tai nạn, nặng chết yểu.
Ý nói: Nếu Canh kim gặp thủy nhiều thì vô dụng, tức là theo mệnh lý "Thủy đa kim trầm". Chu Tước chính là Ngọ hỏa, ở đây tứ trụ chỉ có một Ngọ hỏa ở trụ ngày. Một chút hỏa kháng bầy thủy thì sẽ như thế nào?
Câu cuối: "Nhẹ thì tai nạn, nặng thì chết yểu", thủy quá nhiều thì sẽ sinh tai họa!
Xét toàn bộ tứ trụ, chúng ta thấy địa chi hình thành Hợi Sửu gặp năm hạn Tý cấu thành thủy cục. Trụ giờ Thìn là Khố thủy, trụ tháng Sửu là khố kim.
Canh kim nhật chủ chìm trong một khối thủy phiếm. Sinh mùa đông hàn lạnh, mệnh lý "Kim hàn Thủy lạnh thổ đóng băng". Đây chính là điểm then chốt để chúng ta luận mệnh này, chưa kể nói đến bệnh tật, nói chung nguyên mệnh đã thấy không thể có thành tựu gì. Trụ năm Hợi thủy kị thần chiếm giữ, đủ thấy tổ nghiệp không ra gì. Canh kim đóng khố ở trụ tháng nói lên cung cha mẹ anh em trong nhà, lại là cung hạn của mệnh chủ, từ trên 18 tuổi. Đại hạn lại gặp Đinh Hợi phục ngâm trụ năm, Đinh hỏa lộ ra từ cung Ngọ trụ ngày, lưu niên Canh Tý thì Canh kim là nhật chủ Tý thủy hình thành Hợi Tý Sửu bắc phương thủy cục.
Vậy thì chúng ta sẽ thấy: Năm này mệnh chủ lộ thiên chìm trong bể nước đông đầy. Thủy là thuộc Thận tạng, thủy quá mạnh chế hỏa. Người này bệnh gì chúng ta đã biết!
Các bạn thấy như thế nào?

letung73
13-09-20, 14:16
Chắc có lẽ các bạn chưa quen cách luận Thất Chính Tứ Dư, chỗ này chúng ta sẽ bàn sau này khi có dịp sẽ nói chuyên sâu hơn.
Bây giờ chúng ta bàn về Bát tự sâu hơn.
Tôi trích lại Quyết Cân tương nói về nhật nguyên Canh Ngọ sinh tháng Sửu:

Hai câu đầu:
Nhật nguyên Canh Ngọ sinh tháng Sửu,
Hồng Mã kiến Ngưu luận cát hung;
Ý nói: Hồng Mã là Ngọ hỏa, kiến Ngưu là Sửu. Sửu và Ngọ là xuyên hại, cung ngày và tháng xuyên hại nhau.
Ba câu sau:
Nếu gặp Khảm thủy Canh vô dụng;
Chu Tước viêm du cuối cùng họa,
Nhẹ thì tai nạn, nặng chết yểu.
Ý nói: Nếu Canh kim gặp thủy nhiều thì vô dụng, tức là theo mệnh lý "Thủy đa kim trầm". Chu Tước chính là Ngọ hỏa, ở đây tứ trụ chỉ có một Ngọ hỏa ở trụ ngày. Một chút hỏa kháng bầy thủy thì sẽ như thế nào?
Câu cuối: "Nhẹ thì tai nạn, nặng thì chết yểu", thủy quá nhiều thì sẽ sinh tai họa!
Xét toàn bộ tứ trụ, chúng ta thấy địa chi hình thành Hợi Sửu gặp năm hạn Tý cấu thành thủy cục. Trụ giờ Thìn là Khố thủy, trụ tháng Sửu là khố kim.
Canh kim nhật chủ chìm trong một khối thủy phiếm. Sinh mùa đông hàn lạnh, mệnh lý "Kim hàn Thủy lạnh thổ đóng băng". Đây chính là điểm then chốt để chúng ta luận mệnh này, chưa kể nói đến bệnh tật, nói chung nguyên mệnh đã thấy không thể có thành tựu gì. Trụ năm Hợi thủy kị thần chiếm giữ, đủ thấy tổ nghiệp không ra gì. Canh kim đóng khố ở trụ tháng nói lên cung cha mẹ anh em trong nhà, lại là cung hạn của mệnh chủ, từ trên 18 tuổi. Đại hạn lại gặp Đinh Hợi phục ngâm trụ năm, Đinh hỏa lộ ra từ cung Ngọ trụ ngày, lưu niên Canh Tý thì Canh kim là nhật chủ Tý thủy hình thành Hợi Tý Sửu bắc phương thủy cục.
Vậy thì chúng ta sẽ thấy: Năm này mệnh chủ lộ thiên chìm trong bể nước đông đầy. Thủy là thuộc Thận tạng, thủy quá mạnh chế hỏa. Người này bệnh gì chúng ta đã biết!
Các bạn thấy như thế nào?


Vậy bệnh có liên quan đến Tim mạch phải không a lesoi

khoa
23-09-20, 19:23
Kính gởi anh Lesoi, anh có thể cho biết câu quyết Ngày Mậu Tuất sinh tháng Quí Hợi. Cám ơn anh

hp78
07-11-20, 15:04
Anh Lesoi có thể cho em câu quyết ngày Quý Sửu sinh tháng Giáp Tý được không ạ. Em cảm ơn.

lesoi
07-12-20, 18:22
Kính gởi anh Lesoi, anh có thể cho biết câu quyết Ngày Mậu Tuất sinh tháng Quí Hợi. Cám ơn anh

Quyết "Cân tương" nói:
Mậu tuất nhật nguyên song ngư sinh,
Thủy du dũ liên châu bạch hổ,
Tinh mệnh phùng là Tinh yểu,
Hoặc tàn khốn khổ suốt cuộc đời,
Bần tiện Ngọ Mã thấy Bính hỏa,
Mậu thổ lưng đeo ngọc giàu sang;
Quý ốc nếu như Dần Giáp đến,
Tương trợ vạn lý hiển tổ tông.

lesoi
07-12-20, 18:32
Anh Lesoi có thể cho em câu quyết ngày Quý Sửu sinh tháng Giáp Tý được không ạ. Em cảm ơn.

Quyết Cân tương nói:
Nhật nguyên Quý Sửu sinh tháng Tý,
Thần Hậu Đẩu Ngưu luận quý mệnh;
Sửu Mùi Mậu Kỷ Quý Huyền Vũ,
Hình khắc lục thân tự tao khổ
Bính Đinh thấu thiên xem địa chi,
Danh lợi đều dựa khí can chi;
Ngọ Sửu Bính Tý vô gia nghiệp,
Lao lục bôn ba thân không dừng.

khoa
11-12-20, 20:30
Quyết "Cân tương" nói:
Mậu tuất nhật nguyên song ngư sinh,
Thủy du dũ liên châu bạch hổ,
Tinh mệnh phùng là Tinh yểu,
Hoặc tàn khốn khổ suốt cuộc đời,
Bần tiện Ngọ Mã thấy Bính hỏa,
Mậu thổ lưng đeo ngọc giàu sang;
Quý ốc nếu như Dần Giáp đến,
Tương trợ vạn lý hiển tổ tông.

Anh LeSoi có thể giải thích hộ, bởi vì tôi không rành hán tự

lesoi
12-12-20, 04:15
Anh LeSoi có thể giải thích hộ, bởi vì tôi không rành hán tự

Bạn đưa bát tự có nhật nguyên Mậu Tuất sinh tháng Quý Hợi, tôi giải thích cho.

khoa
12-12-20, 10:29
Bạn đưa bát tự có nhật nguyên Mậu Tuất sinh tháng Quý Hợi, tôi giải thích cho.
Dạ đây, Nam : Năm Mậu Tuất - Tháng Quí Hợi - Ngày Mậu Tuất - Giờ Canh Thân

lesoi
12-12-20, 15:21
Dạ đây, Nam : Năm Mậu Tuất - Tháng Quí Hợi - Ngày Mậu Tuất - Giờ Canh Thân

Bạn nói rõ ngày tháng năm sinh dương lịch ra đây, để tôi khỏi mất công tra tìm.

lesoi
12-12-20, 15:48
Dạ đây, Nam : Năm Mậu Tuất - Tháng Quí Hợi - Ngày Mậu Tuất - Giờ Canh Thân
Tạm dịch:
Quyết Cân tương nói:
Nhật nguyên Mậu Tuất sinh Song Ngư,
Thủy du liên thành Tinh Bạch Hổ,
Mệnh phùng là Tinh yểu hoặc tàn,
Cả đời khốn khổ kết bần tiện;
Ngọ Mã Bính hỏa thấy Mậu thổ,
Eo mang ngọc đái nhà phú quý;
Nếu như Dần Giáp đến tương trợ,
Vạn dặm hiển đạt vinh tổ tông.

(Chú thích: Hợi toạ Song Ngư; Canh là Bạch Hổ)
Ý bài thơ này là nói:
Nhật nguyên Mậu Tuất sinh tháng Hợi, nếu thấy thủy lộ ra phối hợp với Canh kim thì mệnh yểu tàn, cả đời khốn khổ.
Nếu thấy can Bính lộ ra hoặc có địa chi Ngọ hỏa, gặp Mậu thổ thì nhà phú quý; Nếu lại có thêm Dần hoặc Giáp mộc trợ hỏa sinh thổ thì vinh đạt.
Mệnh này, không được tốt lắm.

lesoi
13-12-20, 08:42
Bạn nói rõ ngày tháng năm sinh dương lịch ra đây, để tôi khỏi mất công tra tìm. Xem thử vận hạn của bạn như thế nào? Ở trên tôi chỉ luận sơ trong Tiên Thiên mệnh cục mà thôi.

khoa
13-12-20, 20:04
Bạn nói rõ ngày tháng năm sinh dương lịch ra đây, để tôi khỏi mất công tra tìm.
Ngày giờ sinh dương lịch : 15h30 ngày 17/11/1958, sinh tại miền Nam VN

lesoi
14-12-20, 07:33
Ngày giờ sinh dương lịch : 15h30 ngày 17/11/1958, sinh tại miền Nam VN

Càn tạo: Mậu Tuất - Quí Hợi - Mậu Tuất - Canh Thân
ĐV: Giáp Tý/Ất Sửu/Bính Dần/Đinh Mão/Mậu Thìn/Kỷ Tị/Canh Ngọ/Tân Mùi.
Khởi vận lúc 7 tuổi.
Mệnh này nhờ vận ủng hộ giúp đở. Nhất là 2 ĐV Bính Dần và Đinh Mão. (từ 27 tuổi đến 47 tuổi).

hp78
17-12-20, 08:30
Quyết Cân tương nói:
Nhật nguyên Quý Sửu sinh tháng Tý,
Thần Hậu Đẩu Ngưu luận quý mệnh;
Sửu Mùi Mậu Kỷ Quý Huyền Vũ,
Hình khắc lục thân tự tao khổ
Bính Đinh thấu thiên xem địa chi,
Danh lợi đều dựa khí can chi;
Ngọ Sửu Bính Tý vô gia nghiệp,
Lao lục bôn ba thân không dừng.

Em đọc không hiểu anh ạ. Anh có thể giải thích giúp em câu quyết theo ngày giờ dương lịch: 5h10 ngày 17/12/1978 được không ạ.

lesoi
18-12-20, 04:13
Em đọc không hiểup78: anh ạ. Anh có thể giải thích giúp em câu quyết theo ngày giờ dương lịch: 5h10 ngày 17/12/1978 được không ạ.

Càn tạo: Mậu Ngọ - Giáp Tý - Quý Sửu - Ất Mão.
Đại vận: Quý Hợi/Nhâm Tuất/Tân Dậu/Canh Thân/Kỷ Mùi/Mậu Ngọ.
3 tuổi khởi vận.


Quyết Cân tương nói:
Nhật nguyên Quý Sửu sinh tháng Tý,
Thần Hậu Đẩu Ngưu luận quý mệnh;
Sửu Mùi Mậu Kỷ Quý Huyền Vũ,
Hình khắc lục thân tự tao khổ
Bính Đinh thấu thiên xem địa chi,
Danh lợi đều dựa khí can chi;
Ngọ Sửu Bính Tý vô gia nghiệp,
Lao lục bôn ba thân không dừng.

Thần Hậu là Tý, Đẩu Ngưu là Sửu;
+ Hai câu đầu là nói Tý gặp Sửu thì luận là mệnh quý.
Tuy nhiên không phải lấy nhật nguyên phối với nguyệt lệnh mà cho là quý mệnh được. Bởi vì tứ trụ có 8 chữ, phải phối hợp đầy đủ can chi tứ trụ thì mới dám quyết được.
+ Hai câu liền kề: ý nói tứ trụ địa chi có đủ Sửu Mùi, thiên can lộ ra đủ 3 chữ Mậu Kỷ Quý thì mệnh này hình khắc lục thân;
+ Nếu có Bính Đinh hỏa thì xem địa chi, nếu có đủ Ngọ Sửu Tý thì không có gia nghiệp, mệnh phải bôn ba tự lập.
Đó là ý nghĩa của bài thơ. Nhưng trong nguyên cục chỉ mới là Tiên thiên, phải phối với đại vận Hậu thiên thì mới biết được toàn bộ vận mệnh.
Vì vậy, nếu người cao thâm mệnh lý, người ta còn phối nhiều phương pháp khác để luận mới chuẩn. Cho nên tôi vẫn thường nói, Cân quyết không phải là tất cả, mà nó được xem như lập trình để luận mệnh tổng quát mà thôi, Không nên "Thần thánh hóa" nó là tất cả vậy.

hp78
18-12-20, 08:03
Càn tạo: Mậu Ngọ - Giáp Tý - Quý Sửu - Ất Mão.
Đại vận: Quý Hợi/Nhâm Tuất/Tân Dậu/Canh Thân/Kỷ Mùi/Mậu Ngọ.
3 tuổi khởi vận.



Thần Hậu là Tý, Đẩu Ngưu là Sửu;
+ Hai câu đầu là nói Tý gặp Sửu thì luận là mệnh quý.
Tuy nhiên không phải lấy nhật nguyên phối với nguyệt lệnh mà cho là quý mệnh được. Bởi vì tứ trụ có 8 chữ, phải phối hợp đầy đủ can chi tứ trụ thì mới dám quyết được.
+ Hai câu liền kề: ý nói tứ trụ địa chi có đủ Sửu Mùi, thiên can lộ ra đủ 3 chữ Mậu Kỷ Quý thì mệnh này hình khắc lục thân;
+ Nếu có Bính Đinh hỏa thì xem địa chi, nếu có đủ Ngọ Sửu Tý thì không có gia nghiệp, mệnh phải bôn ba tự lập.
Đó là ý nghĩa của bài thơ. Nhưng trong nguyên cục chỉ mới là Tiên thiên, phải phối với đại vận Hậu thiên thì mới biết được toàn bộ vận mệnh.
Vì vậy, nếu người cao thâm mệnh lý, người ta còn phối nhiều phương pháp khác để luận mới chuẩn. Cho nên tôi vẫn thường nói, Cân quyết không phải là tất cả, mà nó được xem như lập trình để luận mệnh tổng quát mà thôi, Không nên "Thần thánh hóa" nó là tất cả vậy.

Bát tự nam anh ạ, vậy đại vận Ất Sửu/Bình Dần/Đinh Mão/Mậu Thìn/ Kỷ Tị, 7 tuổi khởi vận phải không anh?

lesoi
18-12-20, 12:44
Bát tự nam anh ạ, vậy đại vận Ất Sửu/Bình Dần/Đinh Mão/Mậu Thìn/ Kỷ Tị, 7 tuổi khởi vận phải không anh?
À tôi nhầm nữ mệnh. Đúng như đại vận bạn nói.

hp78
18-12-20, 14:15
À tôi nhầm nữ mệnh. Đúng như đại vận bạn nói.

Vâng, em cảm ơn anh ạ.

HDL
16-09-24, 16:58
https://lyso.vn/lasotutru/1/083003021996/1/%E1%BA%A4t%20H%E1%BB%A3i%201996.jpg
Nguyệt lệnh thấu Ấn, chi có Ngọ quan, cách là ấn ỷ quan sinh.
1. Ất tài khắc Kỷ Ấn( tạm thời có Canh hợp)
2. Sửu Ngọ hại, địa chi thủy+ thổ khắc Ngọ hỏa. Tương thần bị thương.

Mệnh này kỵ đi thủy vận:
1. Khắc thẳng tương thần Ngọ
2. Thủy vận kim trầm, vô lực hợp Ất mộc, Ất vượng khắc nốt dụng thần Ấn.

Mậu Tý vận, Mậu khăn voan, nên lực Tý giảm 1 nửa, lưu niên nhất lộ Mộc hỏa trợ Ngọ nên qua được.
Đinh Hợi vận, Hợi vận, khắc Ngọ, năm Canh Tý, Tân Sửu đại nạn. Có thể bệnh về tim hoặc Đầu có bệnh.