PDA

View Full Version : Bàn về bài "Cơ sở luận mệnh"



kimcuong
14-01-21, 13:25
Các bạn hãy cho biết ý kiến về bài "Cơ sở luận mệnh". Cám ơn nhiều.

lesoi
15-01-21, 07:14
Cô KC đã gợi ý, các bạn xem phần "Cơ sở luận mệnh" mà cô đã nêu lên. Các bạn cùng tham gia thảo luận để tìm ra vấn đề then chốt trong luận mệnh thực tế, có như vậy chúng ta mới tiến lên một bước khi cầm bát tự trên tay mình.
Mời các bạn cùng tham gia!

CST
15-01-21, 08:35
Chủ đề này thực sự rất hay. Hy vọng sẽ được nhiều Cô chú, các anh chị đưa ra quan kiến của mình.

kimcuong
17-01-21, 11:20
Những đề tài tôi đưa ra có lẽ quá cũ đối với mọi người. Nhưng thú thật đối với tôi là then chốt khi luận mệnh. Sau một thời gian dài không tiếp xúc với các bạn, tôi cũng chưa rõ mọi người có vững vàng với cách luận của mình chưa. Gặp những tứ trụ người thân quen, có hoàn toàn luận dễ dàng không.

Về bài mới viết về các tương tác địa chi, tôi có thí dụ cụ thể người quen như sau:

Đinh Dậu, Nhâm Tí, Đinh Mão, Canh Tuất (nữ)

1- Tí hình Mão là nghiêm trọng nhất, vì chúng kề cận bên nhau. Trụ ngày và trụ tháng phạm hình. Thập thần của Tí đối với Đinh là Sát (Quý). Sát hình Thiên Ấn (Ất trong Mão).

Trong tứ trụ không có Tí xung Ngọ, gọi là không có nội xung. Nhưng vẫn xem chừng ngoại xung. Đó là đại vận Mậu Ngọ. Năm 2020 Canh Tí, hình thành vừa xung Tí Ngọ, lại hình Tí Mão.

Tháng 12 Mậu Tí bà ta vừa mổ ung thư, tất cả 3 lần liên tiếp trong tháng. Dự định mổ 2 lần vì khối u to. Lần thứ 3 phải mổ lại vì máu đọng.

Nếu xét các loại tương tác, theo tôi, chủ yếu là nguyệt lệnh có bị xâm phạm không. Giữa 2 địa chi, lấy thập thần mà xét là chính. Vì có khi ta luận xung trụ ngày là cung chồng. Nhưng cũng có thể là sức khỏe bản thân, vì Ất Mão trong bát tự trên là Thiên Ấn của nhật chủ Đinh.

Sát tinh không nhất thiết là chồng. Ở trên là thí dụ Sát không sinh Ấn (Quí-Ất) như thông thường hay luận, mà ngược lại vì là loại hình hại, nên chúng không tương sinh.

honguyen
17-01-21, 17:36
Trước hết xin chào mừng chị kimcuong trở lại diễn đàn.

Xác lập cơ sở lý thuyết rất quan trọng nhưng bàn luận về một ví dụ vừa cụ thể vừa bổ ích hơn.

Về bát tự Nữ:
Đinh Dậu, Nhâm Tí, Đinh Mão (Nhật chủ), Canh Tuất

Sát không thể sinh cho Kiêu được vì Sát và Kiêu cùng hành. Sát ngại Kiêu ở chỗ Kiêu đẩy Sát.

Nhưng bát tự trên nên xem theo hướng Quan cách. Tý (+) là Quan của Đinh (-). Lại lộ Can Nhâm nữa.

Quan cách kỵ nhất vận Thương nếu bát tự không có Ấn chế thương. Quan cách cũng kỵ đề cương Quan bị xung phá.

Đương số gặp hung họa trong vận Thương (Mậu Ngọ). Mậu Ngọ lại còn thiên khắc địa xung với Can Chi đề cương Nhâm Tý.

Mão (Kiêu) vốn hình (mâu thuẫn) với Tý (Quan) lại bị Canh (Tài) Lưu Niên khắc mạnh. Chưa kể Mão còn bị Dậu (chi Năm) xung, bị Ngọ (chi Đại Vận) phá. Kiêu lại ở đất Bệnh nếu căn cứ vào Nguyệt Lệnh. Sao còn đủ lực để chế Thương?

E rằng đương số khó qua năm Nhâm Dần, năm Nhâm (Quan) xuất Can.

Phúc Vũ
18-01-21, 10:30
Chào chị Kim Cương.
Như chị đã viết, Dụng (hay sự hữu dụng) được tìm từ chính Nguyệt lệnh. Vậy có trường hợp nào Nguyệt lệnh không thực hữu dụng và khi đó chúng ta dựa vào đâu để luận đoán? Ngoài ra, một số trường phái có sử dụng số ngày hành quyền trong tháng để xác định can tàng nào nắm lệnh, điều này có ảnh hưởng tới việc sử dụng Bản khí để xét sự hữu dụng không?
Mong chị giải thích thêm.

kimcuong
18-01-21, 12:47
Chào chị Kim Cương.
Như chị đã viết, Dụng (hay sự hữu dụng) được tìm từ chính Nguyệt lệnh. Vậy có trường hợp nào Nguyệt lệnh không thực hữu dụng và khi đó chúng ta dựa vào đâu để luận đoán? Ngoài ra, một số trường phái có sử dụng số ngày hành quyền trong tháng để xác định can tàng nào nắm lệnh, điều này có ảnh hưởng tới việc sử dụng Bản khí để xét sự hữu dụng không?
Mong chị giải thích thêm.
Chào Phúc Vũ. Câu hỏi "nguyệt lệnh không thực hữu dụng", bạn nên cho thí dụ mà bạn hiểu sao gọi là "không thực hữu dụng". Theo tôi thì có thể là vấn đề can tàng trong tháng không lộ ra, vậy xét thế nào?

Nhân nguyên ti lệnh trong tháng: Vẫn là bản khí chiếm nhiều ngày nhất trong tháng, nên cách sắp xếp để ở trên. Như tháng Dần, ta đọc can tàng theo thứ tự "giáp, bính, mậu", đó là từ tiết Lập Xuân Mậu còn dư khí của tháng Sửu 7 ngày, Bính cũng 7 ngày, còn lại 16 ngày là GIÁP là chủ khí.

Xét ngày chủ khí đó làm chính và cũng là xét cung ts của Giáp là tọa Lộc, còn Bính (Mậu) tọa Sanh. Lộc địa vẫn tốt hơn Sinh địa, nên xét chủ khí tuyệt đối là như thế.

Nhưng nếu người sinh tháng Dần ở 14 ngày trước thì sao? Có nên lấy Bính/Mậu làm dụng? Nếu Giáp lộ, Bính/Mậu không lộ thì người này tính Giáp hay vẫn tính Bính/Mậu? Theo tôi thì còn phải kết hợp với can ngày và đại vận nữa, chúng ta mới có thể vừa đoán tính cách người đó và con đường họ sẽ đi qua.

Như bát tự Bính dần, Kỉ Hợi, Giáp Thân, Kỉ Tị.

Sinh ngày 6.12, sau tiết Lập Đông, Nhâm hành quyền 18 ngày chót. Vậy "ti lệnh" của ngày này vẫn là Mậu (của tiết Hàn lộ). Trong trụ tháng không có Nhâm, Giáp lộ ra, Mậu cũng không. Nhưng Kỉ lộ ra, là 2 Chánh Tài. Theo Lâm Thế Đức thì đây là hành thổ nên Mậu/Kỉ là 1. Vậy tính Chính Tài cách hay vẫn tính Thiên Ấn cách?

Cụ thể người này là trưởng phòng giao dịch của một công ty cỡ hạng trung, lại kiêm làm giảng sư cho các khóa học. Không giàu có để gọi là phú ông như trên thương trường, chỉ là lương cao nhất hãng! Từ đại vận Nhâm Dần (21-30) đã thành đạt.

Vậy các bạn ngẫm nghĩ nhé.

kimcuong
18-01-21, 12:57
Trước hết xin chào mừng chị kimcuong trở lại diễn đàn.
Xác lập cơ sở lý thuyết rất quan trọng nhưng bàn luận về một ví dụ vừa cụ thể vừa bổ ích hơn.
Về bát tự Nữ:
Đinh Dậu, Nhâm Tí, Đinh Mão (Nhật chủ), Canh Tuất
Sát không thể sinh cho Kiêu được vì Sát và Kiêu cùng hành. Sát ngại Kiêu ở chỗ Kiêu đẩy Sát.
Nhưng bát tự trên nên xem theo hướng Quan cách. Tý (+) là Quan của Đinh (-). Lại lộ Can Nhâm nữa.
Quan cách kỵ nhất vận Thương nếu bát tự không có Ấn chế thương. Quan cách cũng kỵ đề cương Quan bị xung phá.
Đương số gặp hung họa trong vận Thương (Mậu Ngọ). Mậu Ngọ lại còn thiên khắc địa xung với Can Chi đề cương Nhâm Tý.
Mão (Kiêu) vốn hình (mâu thuẫn) với Tý (Quan) lại bị Canh (Tài) Lưu Niên khắc mạnh. Chưa kể Mão còn bị Dậu (chi Năm) xung, bị Ngọ (chi Đại Vận) phá. Kiêu lại ở đất Bệnh nếu căn cứ vào Nguyệt Lệnh. Sao còn đủ lực để chế Thương?

E rằng đương số khó qua năm Nhâm Dần, năm Nhâm (Quan) xuất Can.

Cám ơn honguyen luận qua bát tự nữ này rất hay. Tôi chỉ nhắm vào bài viết về địa chi để làm thí dụ, nên bỏ qua phần luận thiên can. Quả thực Quan sợ Thương. Năm Nhâm Dần 2022, tôi lại hy vọng là bà ấy sẽ vượt qua với nghị lực của mình. Vì hiện thời bà đang chữa hóa trị, một giai đoạn rất khó khăn về tinh thần của người bịnh.

kimcuong
18-01-21, 13:12
Nhắc lại THÁNG NHÂN NGUYÊN HÀNH QUYỀN



Dần, tháng Giêng, Lập Xuân
Mậu 7 ngày, Bính 7 ngày, Giáp 16


Mão, tháng 2, Kinh Trập
Giáp 10 ngày, Ất 20 ngày


Thìn, tháng 3, Thanh Minh
Ất 9 ngày, Quý 3 ngày, Mậu 18 ngày


Tỵ, tháng 4, Lập Hạ
Mậu 5 ngày, Canh 9 ngày, Bính 16 ngày


Ngọ, tháng 5, Mang Chủng
Bính 10 ngày, Kỷ 9 ngày, Đinh 11 ngày


Mùi, tháng 6, Tiểu Thử
Đinh 9 ngày, Ất 3 ngày, Kỷ 18 ngày


Thân, tháng 7, Lập Thu
Mậu 10 ngày, Nhâm 3 ngày, Canh 17


Dậu, tháng 8, Bạch Lộ
Canh 10 ngày, Tân 20 ngày


Tuất, tháng 9, Hàn Lộ
Tân 9 ngày, Đinh 3 ngày, Mậu 18 ngày


Hợi, tháng 10, lập Đông
Mậu 7 ngày, Giáp 5 ngày, Nhâm 18


Tý, tháng 11, Đại Tuyết
Nhâm 10 ngày, Quý 20 ngày


Sửu, tháng 12, Tiểu Hàn
Quý 9 ngày, Tân 3 ngày, Kỷ 18 ngày

sherly
19-01-21, 22:40
Nếu đúng theo tháng nhân nguyên hành quyền
Thì tý ngọ mão dậu, tàng cả hai can âm dương?
Như đoạn bạch lộ, canh 10 ngày, tân 20 ngày. Vì thế dậu phải tàng cả Canh lẫn tân kim.
Sách ngày nay thì lại lược bỏ canh, giữ lại bản khí tân kim. Trong khi các sách cổ kim nhân nguyên tư lệnh đều viết như trên.
Trở lại bát tự ví dụ
Đinh dậu- nhâm tý- đinh mão - canh tuất
Xin hỏi chị kim cương, người này bệnh ở phổi hay bàng quang?
Đinh hoả tháng tý thể khí suy tuyệt, dụng thần tại mão mộc, dậu kim cách xung mão mộc, mặc dù tý thông quan nhưng hoá không hết vì thuộc tứ hành xung, có đinh cái đầu dậu kim, hiềm vì nhâm thuỷ đắc lệnh cường vượng ở tháng thấu xuất khắc 2 đinh, lại gặp canh kim sinh. Cho nên nhâm thuỷ là kị thần khắc hại trực tiếp hỷ thần đinh hoả. Nhâm thuỷ là bàng quang nên tôi cho là có vấn đề ở bộ phận mà nó đại diện.
Vận Ngọ, ngọ xung tý là suy thần xung vượng thần, vượng thần vượng. Thuỷ khí càng hung hăng khắc đinh hoả. Năm kỷ hợi đã dẫn động thuỷ rồi, năm nay canh tý, tý thuỷ phục ngâm lại xung khắc ngọ hoả, là lộc địa của đinh hoả, dẫn động nhâm thuỷ lần nữa khắc đinh, canh kim là thiên tài, về mặt tượng cũng chủ về dao kéo, phẫu thuật.

kimcuong
20-01-21, 12:50
Nếu đúng theo tháng nhân nguyên hành quyền
Thì tý ngọ mão dậu, tàng cả hai can âm dương?
Như đoạn bạch lộ, canh 10 ngày, tân 20 ngày. Vì thế dậu phải tàng cả Canh lẫn tân kim.
Sách ngày nay thì lại lược bỏ canh, giữ lại bản khí tân kim. Trong khi các sách cổ kim nhân nguyên tư lệnh đều viết như trên.
Đúng thật ra thì tàng đủ 10 thiên can. Tức là như Tý, các can trải qua tiết Đại tuyết này như sau: Nhâm vượng, Quí lộc, Canh tử, Tân sanh, Bính Mậu thai, Đinh Kỉ tuyệt, Giáp bại, Ất bệnh.
Vì Tý là chi âm nên viết tàng Quý. Theo ti lệnh thì Nhâm, Quí cùng ngũ hành thủy, nên không viết "Nhâm tàng", nhưng cũng tính vào người sinh 10 ngày đầu của tháng.
Nếu ta theo sát bảng ti lệnh thì biết khi sinh tháng Tí mà Quí không thấu thì xét Nhâm thấu, cũng cùng 1 lẽ.

Về bác gái Đinh Dậu, bà ta bị ung thư ngực. Phổi và bàng quang không bị gì.

kimcuong
20-01-21, 13:11
Nói thêm về chữ "can tàng". Trong các sách cổ, TBCT là điển hình hiện nay, tiếng Hoa chuyển sang Hán Việt:

子作月令, 支中所藏人元: 癸水
Tử tác nguyệt lệnh, chi trung sở tàng nhân nguyên: quý thủy

Các dịch giả sau này đều dịch là "can tàng" thay vì "nhân nguyên".

sherly
20-01-21, 15:09
Bát tự đinh dậu này quả thật không nhìn ra được bị ung thư ngực.
Vì tôi nhớ can chi thủ tượng, thì Tân kim là phần ngực, hoặc với địa chi là Thìn Thổ chủ về vai,ngực.
Duy chỉ có niên trụ đại diện đầu, nguyệt trụ đại diện là ngực. Nên có thể theo cách này, trụ tháng nhâm tý nguyệt trụ kị thần khắc hại dụng hỷ thần, nên bị bệnh ở Ngực.
Cũng chưa tìm hiểu rõ ung thư trong đông y như thế nào, nhưng bà này bị bệnh là do thuỷ, chắc là khí phong hàn nhập cơ thể lâu ngày.

tuongduy
20-01-21, 15:37
Ung thư là nhọt, sưng đỏ gọi là ung, không sưng tấy lên gọi là thư. Đó là ở ngoài. Còn trong tạng phủ thì gọi là nham, nhũ nham là ung thư vú. Đông hay Tây đều muốn chữa tận gốc, là mổ, xạ trị, hóa trị theo Tây, còn Đông Y thì uống thuốc tăng cường sinh lực, giảm nguy cơ di căn.

lesoi
21-01-21, 09:38
Nói về Nữ mệnh ở trên, tôi xin có vài ý kiến. Trước hết, nói về bát tự.
Mệnh nữ: Sinh giờ Tuất, ngày 21/12/1957 DL, nhằm ngày 1/11 âm lịch, năm Đinh Dậu. (Sau tiết Đại Tuyết 14 ngày, Quý thủy nắm lệnh)
Bát tự: Đinh Dậu – Nhâm Tý – Đinh Mão – Canh Tuất.
Đại vận: Quý Sửu 5/Giáp Dần 15/ Ất Mão 25/ Bính Thìn 35/Đinh Tị 45/Mậu Ngọ 55/Kỷ Mùi 65.
Hiện đang ở vận Mậu Ngọ, năm Canh Tý (2020) mắc bệnh ung thư vú phải giải phẫu 3 lần.
Đã có cô KC cùng nick hongyen luận rất kĩ. Nhưng tôi cho rằng mệnh này khó qua khỏi vận Mậu Ngọ. Nếu tính đến năm Nhâm Dần (năm 2022) thì đã qua vận Kỷ Mùi.

Nếu xét về bệnh ung thư, trong ngũ hành rất chú trọng đến Mậu thổ, Đinh hỏa và Tân kim. Đặc biệt là chỗ "Mậu" thổ, phần lớn là mắc chứng ung thư vú, ung thư thực quản, ung thư tuyến dịch lim-pha, đều có cùng quan hệ mật thiết với ngũ hành này (Ở đây tôi không khẳng định là tuyệt đối, các bạn có thể nghiệm chứng thì sẽ thấy rõ).
Xét tứ trụ trên, nhật nguyên Đinh Mão, sinh tháng Tý (Quý thủy nắm lệnh không thấu can, thấu ra Nhâm thủy), thủy vượng. Phát bệnh ung thư thì bất kỳ một tổ hợp nào đầu tiên là không thể thiếu Mậu thổ, Tuất thổ, Thìn thổ, Mùi thổ, Sửu thổ, Quý thủy, Tý thủy, Tân kim, Dậu kim cùng Bính Đinh, Tị Ngọ hỏa (Đinh hỏa là tim, máu huyết; Quý thủy là hệ thống cung cấp máu; Mậu thổ biểu tượng khối u; Tân kim là huyết bạch, Dậu kim là tinh huyết; Ngọ hỏa là hệ thống tuần hoàn máu dịch). Xét đại vận Mậu Ngọ, gặp lưu niên Canh Tý, Tý xung Ngọ (Quý khắc Đinh trong Tý Ngọ), Mậu Thương chế Nhâm Quan, Đinh hỏa tiết khí cho Mậu quá nhiều khiến thể nhược lâm bệnh.

Trong Cân quyết có nói:
Nhật nguyên Đinh Mão sinh tháng Tý,
Đại tuyết Đông chí Thủy diệt Đinh;
Huyền Vũ trùng điệp Ngọc Nữ hung,
Câu Trần Đằng Xà là hết thọ.

Tôi nghĩ rằng, vận Mậu Ngọ, năm 2021 Tân Sửu, mệnh chủ khó mà qua được.

kimcuong
21-01-21, 13:33
Tôi nói thêm để các bạn nghiệm lý, vì đây là người nhà nên tôi biết rõ. Có gì các bạn cứ hỏi.
Bà này từ đại vận Bính Thìn, năm Quí Dậu 1993 đã phát hiện có khối u, nhưng mãi tới vận Mậu Ngọ này mới phát tán nặng, phải mổ. Từ Bính Thìn tới Mậu Ngọ là 20 năm!

honguyen
30-01-21, 12:15
Bàn thêm về bát tự Nữ: Đinh Dậu – Nhâm Tý – Đinh Mão – Canh Tuất

Vận Bính Thìn, Lưu niên Quý Dậu (1993) có 03 vấn đề không tốt:

+ Nhật Trụ thiên khắc địa xung với Thái Tuế
+ Thời Trụ thiên khắc địa xung với Vận
+ Chi Ngày Thiên Ấn Mão bị Chi Lưu niên xung, Chi Giờ (có căn của Nhật Can Đinh hỏa) bị Chi Vận xung

Tuy nhiên, chưa đến mức quá hung vì:

+ Chi Vận (Thìn) tham hợp với Chi Năm (Dậu) nên quên xung Chi Giờ (Tuất)
+ Can của Thái Tuế là Quý (Sát) phạt khắc Can Ngày (Đinh): có họa cũng nhẹ hơn trường hợp ngược lại khi Can Ngày phạm Tuế Quân.
+ Can Ngày (Đinh) lại TRƯỜNG SINH ở Dậu (là Chi trụ Năm cũng là Chi Lưu Niên).

kimcuong
03-02-21, 15:05
Hôm nay ta thử một trò chơi nói về 8 cách thông thường. Mệnh chủ thường biểu lộ các tính cách sau đây, các bạn thử phân loại vào cách nào: Thực, Thương, Chính/Thiên Tài, Quan/Sát hay Kiêu/Ấn?

(Nói thêm: Tìm trong nguyệt lệnh thấu xuất, hư tàng, ngũ hành khí vượng hay suy, cường hay nhược làm cho các tính cách nổi bật.)

1. Cá nhân có hiểu biết tốt và linh hoạt. Người có sự cảnh giác nhạy bén nên đôi khi nghi ngờ quá mức. Bản tính lạnh lùng, không bộc lộ cảm xúc và không thích các hoạt động xã hội.

2. Cá nhân người đó có tính kiên nhẫn, tốt bụng và ngay thẳng. Anh/chị ấy là người từ bi, hòa nhã và lịch sự. Tính cách nghiêm túc của anh chị ấy thích hợp nghề dạy học, giáo viên, học giả hay vì lòng nhân ái được thể hiện qua phong cách tôn giáo hoặc từ thiện.

3. Cá nhân mạnh mẽ, dũng cảm và quyết đoán, không ngại gian khổ và thích thử thách. Ngoài ra, còn đề cao công lý và có khả năng chịu đựng cao trước các áp lực bên ngoài. Tuy nhiên, khát khao thử thách của họ có thể khiến họ trở nên khá gây áp lực và làm người khác dễ nản lòng, khó chịu.

4. Cá nhân ngay thẳng, hiền lành và tốt bụng. Ngoài khiêm tốn và lịch sự, anh/chị ấy còn là người đáng tin cậy, nghiêm túc, kỷ luật và hữu ích. Tinh thần trách nhiệm của họ khiến họ được tôn trọng.

5. Cá nhân có khả năng quản lý tốt và cũng có thể thường xuyên nắm bắt các cơ hội để gặt hái lợi nhuận. Tính khí lộ vẻ linh hoạt, lanh lợi, hòa đồng thoát ra vẻ một doanh nhân. Ngoài ra, họ là người quyết đoán và hào phóng. Tốc độ là điều cốt yếu hơn là sự trì hoãn.

6. Cá nhân là người bình thường nhưng đáng tin cậy và cẩn thận với tài chính. Giá trị gia đình rất quan trọng đối với họ. Không phải là người đi tắt đón đầu, thích sự giản dị và gây dựng sự giàu có của mình nhờ sự siêng năng và kiên trì.

7. Cá nhân tràn đầy năng lượng, có hoài bão và có định hướng, học nhanh, phản xạ nhanh và các nguyên tắc của họ chỉ dựa trên sở thích của mình. Lợi ích cá nhân được ưu tiên hơn lợi ích cho người khác. Bản lĩnh mạnh mẽ cộng với tính cách cố chấp và kiêu ngạo khiến họ không thích hợp với công việc xã hội.

8. Cá nhân thích tự do, lối sống vô tư, lạc quan, yêu thơ ca và khiêu vũ. Nói chung họ có thiên hướng nghệ thuật và thích làm những gì mình thích. Bản tính hiền lành và sống nội tâm họ không thích áp lực và đối đầu.

sherly
03-02-21, 15:30
1.thiên ấn
2. Chính ấn
3. Thất sát
4.chính quan
5. Thiên tài
6.chính tài
7.thương quan
8.thực thần

kimcuong
09-02-21, 12:33
Sau vài ngày không thấy ai tham gia đoán như sherly, tôi công nhận sherly nhanh tay và rất đúng. Tất cả những cá tính trên hợp với những hình thái bát tự vừa phải, không thiên lệch quá nhiều, nếu không, chúng ta sẽ thấy mặt trái của vấn đề.

Như bát tự Quí Dậu - Quí Hợi - Canh Tí - Mậu Dần
.................thương....thương............. ....Thiên Ấn

Cậu này Kim Thủy thương quan, rất cần hỏa luyện, nhưng Bính hỏa trung khí trong Dần quá yếu ở trụ giờ. Thủy quá lạm nên tính cách ngược với những đức tính tốt của Thực Thương tú khí. Cậu là đứa con làm cha mẹ tốn nhiều sức lực và nước mắt, mãi cũng không dạy dỗ được.

Vận nào của cậu khá tốt đây? (Nhâm Tuất, Tân Dậu,) Canh Thân, Kỉ Mùi hay Mậu Ngọ?

sherly
18-02-21, 19:34
Quý dậu- quý hợi- canh tý- mậu dần
Kim hàn thuỷ lạnh, toàn bàn trọc khí đương quyền tung hoành, chỉ hỷ có giờ dần thu nạp hàn khí, trợ noãn khí. Hành vận nam phương thì mới gặp tốt. Số này trọc khí quá nhiều, cho nên khí chất thấp hèn, lại là thương quan cho nên vô tổ chức, vô kỷ luật.
Hành tuất vận cũng còn ok một chút.

hp78
19-02-21, 17:29
Sau vài ngày không thấy ai tham gia đoán như sherly, tôi công nhận sherly nhanh tay và rất đúng. Tất cả những cá tính trên hợp với những hình thái bát tự vừa phải, không thiên lệch quá nhiều, nếu không, chúng ta sẽ thấy mặt trái của vấn đề.

Như bát tự Quí Dậu - Quí Hợi - Canh Tí - Mậu Dần
.................thương....thương............. ....Thiên Ấn

Cậu này Kim Thủy thương quan, rất cần hỏa luyện, nhưng Bính hỏa trung khí trong Dần quá yếu ở trụ giờ. Thủy quá lạm nên tính cách ngược với những đức tính tốt của Thực Thương tú khí. Cậu là đứa con làm cha mẹ tốn nhiều sức lực và nước mắt, mãi cũng không dạy dỗ được.

Vận nào của cậu khá tốt đây? (Nhâm Tuất, Tân Dậu,) Canh Thân, Kỉ Mùi hay Mậu Ngọ?

Theo em thì hành Kỷ Mùi vận ạ.