View Full Version : Dạ, cho em xin hỏi thế nào là "Đằng la hệ Giáp vậy" , em xin cám ơn .
Càn tạo: Giáp Ngọ - Ất Hợi - Canh Thìn - Kỷ Mão.
Ất mộc đắc Lộc, cùng có Đằng la hệ giáp, trạng thái Ất mộc hết sức tốt, có thể nói là Ất mộc cường tráng. Canh kim thiên nhược, mặc dù có thấp thổ sinh kim. Nhưng đây chỉ là căn nhược, lấy Canh tòng Ất hóa luận. Thiên can gặp Giáp, Kỷ, là mệnh phú quý song toàn
"đằng la" là giống thực vật mọc chằng chịt, "hệ Giáp" là nối liền với Giáp.
Đó là nói về Ất mộc ví như dây cỏ bám vào Giáp để có sức sống, là như Tỉ với Kiếp.
Dạ em xin cám ơn . Thực sự là khối kiến thức khổng lồ, đọc miệt mài mà vẫn còn quá nhiều lỗ hổng . Đành thiếu chỗ nào em hỏi luôn chỗ đó cho tiện . Mong các Anh Chị thông cảm cho em nhé. Em chân thành cám ơn !
Vậy là bát trụ cứ có Ất mà lại thấu Giáp thì gọi là Đằng la hệ Giáp có phải không ạ !
Có quá ít thí dụ về hệ này, nhưng cũng không nên quá quan trọng về danh xưng. Tích Thiên Tủy thì cho rằng Ất nhược cứ thấy Giáp và Dần trong trụ thì gọi là đằng la hệ giáp. Còn Manh phái thì tôi thấy nói là Giáp Ất cùng căn mới thuộc hệ này, thí dụ như Giáp Thìn, trong Thìn có Ất tàng, tức cũng như Giáp có Ất hỗ trợ. Như cái thí dụ của bạn, Ất Hợi, Hợi tàng Nhâm Giáp, tức là Ất có Giáp trợ cùng trụ.
Vâng ạ, em cám ơn Anh đã chỉ bảo thêm ạ . Tiện đây cho em hỏi về cách sắp xếp thứ tự các Cung với : Quan Lộc cung, Phúc Đức cung, Phụ mẫu cung, Tài Bạch cung, và có phần hướng dẫn sắp xếp thì tốt quá. Em đã làm phiền nhiều , mong các Anh Chị thông cảm nhé, hi hi .
Câu hỏi của hien659 liên can đến thuyết Cung Mệnh trong Tử Bình. Muốn biết các cung quan lộc, phúc đức..v.v... trước hết phải tính ra cung mệnh của mình, từ đó lập Mệnh và thứ tự các cung khác tiếp theo.
Muốn tính cung mệnh thì theo 2 cách dưới đây.
Cơ bản là theo số ở trước các địa chi:
Dần 1, Mão 2, Thìn 3, Tị 4, Ngọ 5, Mùi 6, Thân 7, Dậu 8, Tuất 9, Hợi 10, Tí 11, Sửu 12
a) 14 - (số tháng sinh + số giờ sinh) = cung mệnh
b) (14+12) - (số tháng sinh + số giờ sinh) = cung mệnh
Công thức a dùng cho các (tháng+giờ) nhỏ hơn 14, công thức b dùng khi hai số (tháng+giờ) lớn hơn 14.
Thí dụ:
Sinh tháng Hợi giờ Dần: 14- (10+1) = 3 = Thìn > Thìn là cung mệnh.
Lại tính từ cung mệnh và các cung khác trong thập nhị cung (tính nghịch hành):
1. Cung Mệnh 2. Cung Tài Bạch 3. Cung Huynh Đệ 4. Cung Điền trạch 5. Cung Tử Tức 6. Cung Nô Bộc 7. Cung Phu Thê 8. Cung Tật Ách 9. Cung Thiên Di 10. Cung Quan Lộc 11. Cung Phúc Đức 12. Cung Tướng Mạo
Nếu mệnh ở Thìn, sau đó là tài bạch ở Mão, huynh đệ ở Dần, điền trạch ở Sửu, tử tức ở Tí, nô bộc ở Hợi, phu thê ở Tuất, tật ách ở Dậu, thiên di ở Thân, quan lộc ở Mùi, phúc đức ở Ngọ, tướng mạo ở Tị.
Những cung này tính tương tác với bát tự như thường lệ, xung, khắc, hình, hại, hợp..v.v..
Dạ, em cám ơn Chị Kimcuong . Cái này mình có hay áp dụng khi luận đoán bát tự không ạ, hay là chỉ để tham khảo . Dạ , thật sự càng đọc nhiều càng thấy mình ngu ngơ làm sao ý ạ, Hic hic.
Đúng là để tham khảo thêm thôi. Riêng tôi chỉ tính cung mệnh thêm là chính, vì chính cung mệnh (hoặc Thai Nguyên) thường được xem là cung phúc đức rồi, còn các cung khác (giống như tử vi) thì chưa kiểm chứng được chính xác. Nhập môn thì chỉ nên chú trọng vào các pp căn bản như hiểu ngũ hành, tính vượng nhược của từng can chi trong bát tự.
Xin hỏi bạn lấy mệnh này ở sách nào?
Còn bát tự này mà luận giàu sang phú quý e là gọt cho vừa giày
Giáp ngọ- ất hợi- canh thìn- kỷ mão
Đông kim suy nhược, canh hợp ất là hướng tài, rất quan tâm đến tiền bạc, hỷ kỷ thổ sinh gặp mão mộc tiệt cước, tài khắc ấn bệnh trọng. May mà hành vận hoả thổ kim cho nên cũng có khả năng tự tạo sự nghiệp, nhưng phê "giàu sang phú quý" là hơi quá rồi.
Dạ , đây là VD trong phần Canh Kim hóa tượng của sách Thập Can tinh túy do anh Lesoi dịch ạ
Powered by vBulletin® Version 4.1.12 Copyright © 2024 vBulletin Solutions, Inc. All rights reserved.