PDA

View Full Version : Kính nhờ mn xem cách cục và ưu khuyết điểm của mình!



andan279
15-10-21, 14:57
Kính chào mọi người!
- Cháu là Nam, sinh ngày 07/10/1992 vào lúc 09h25ph tại Thái Bình
- Bố mẹ buôn bán, cháu có 1 em gái và 1 em trai, hiện cháu đang làm việc tại ngân hàng, nhưng đang muốn nhảy ra ngoài kinh doanh riêng.

https://lyso.vn/lasotutru/2020/76PIYPNO.jpg

Kính mong mọi người giải đáp giúp cháu!

andan279
15-10-21, 15:37
Vài điểm về quá khứ:
Năm 2017, mẹ cháu bị tai nạn, bố làm ăn bị thua lỗ.
Năm 2018, 2019 thì cháu bị tai nạn, đều vào tháng 12 dương lịch.
Năm 2020, ông nội và bà ngoại mất. Bà ngoại mất trước, ông nội mất sau.

sherly
01-03-22, 21:32
Số này không đúng giờ đâu bạn ạ.
Tài sát tung hoành mà nhật chủ lâm quan ở giờ, hành vận cũng toàn trợ tài sát thế kia không hoạ về sức khoẻ tính mạng mà may lắm rồi chứ không thể học hành ổn định mà làm được cả ngân hàng đâu.
Thôi để coi như có trách nhiệm với lời luận đoán.
Bạn cho tôi hỏi, từ 1-9 tuổi, vận hợi, bạn có hay gặp tai nạn nguy hiểm đến tính mệnh không?
Nếu có thì đúng giờ.

lesoi
24-03-22, 14:15
Theo phần mềm lý số lập bát tự là có vấn đề kĩ thuật. Trước tiên, xác định tháng Tuất là bắt đầu từ tiết Hàn lộ. Nam tạo ở trên sinh ngày 7/10/1992 DL, lúc 9h25ph, theo lịch Hồ Ngọc Đức, thì tiết Hàn lộ bắt đầu từ 7h51 ph, ngày 08/10/1992. Lúc này vẫn còn ở tháng Kỷ Dậu chứ không phải tháng Canh Tuất. Bắt đầu từ chỗ này mà luận thì khác hoàn toàn.
Bát tự sẽ là: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Bính Thìn (Nhật nguyên) - Quý Tị.
Từ chỗ này các bạn luận sẽ khác hoàn toàn.

kimcuong
24-03-22, 15:10
Theo phần mềm lý số lập bát tự là có vấn đề kĩ thuật. Trước tiên, xác định tháng Tuất là bắt đầu từ tiết Hàn lộ. Nam tạo ở trên sinh ngày 7/10/1992 DL, lúc 9h25ph, theo lịch Hồ Ngọc Đức, thì tiết Hàn lộ bắt đầu từ 7h51 ph, ngày 08/10/1992. Lúc này vẫn còn ở tháng Kỷ Dậu chứ không phải tháng Canh Tuất. Bắt đầu từ chỗ này mà luận thì khác hoàn toàn. Bát tự sẽ là: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Bính Thìn (Nhật nguyên) - Quý Tị. Từ chỗ này các bạn luận sẽ khác hoàn toàn. Đúng vậy, bát tự theo tháng KỈ DẬU đúng hơn. Tài đa thân nhược là mệnh này. Vấn đề là có giả tòng tài được không?

lesoi
26-03-22, 10:48
Không thấy ai bình theo chị KC nhỉ?

lesoi
26-03-22, 10:59
Vài điểm về quá khứ:
Năm 2017, mẹ cháu bị tai nạn, bố làm ăn bị thua lỗ.
Năm 2018, 2019 thì cháu bị tai nạn, đều vào tháng 12 dương lịch.
Năm 2020, ông nội và bà ngoại mất. Bà ngoại mất trước, ông nội mất sau.

Theo dữ liệu này thì các bạn xem mệnh này có thể Tòng Nhược hay không? (tòng Tài hoặc là mệnh tài đa thân nhược?)
Từ 2017 đến 2020, đương số vẫn đang ở thời kỳ vận Nhâm Tý.
2017: Lưu niên Đinh Dậu; 2018: Lưu niên Mậu Tuất; 2019: Lưu niên Kỷ Hợi; 2020: Lưu niên Canh Tý.
Nhật chủ là Bính hỏa, sinh tháng Dậu Tài, tọa Thìn, chi trụ giờ Tị hỏa sinh Thìn thổ, thổ sinh Dậu Tài, Dậu Tài lại được chi năm Thân bang trợ, Tàu tinh thịnh vượng; Kề gần nhật can Bính hỏa là Quý Quan và Kỷ Thương, nhật chủ bị khắc tiết hao quá mức lực suy nhược. Một chút Tị hỏa trụ giờ làm căn nhưng lại bị Quý thủy cái đầu, bị Thìn tiết khí không có lực sinh trợ nhật chủ buộc phải Tòng Tài.
Nhưng Tị hỏa dù sao cũng bám căn nhật chủ, ở đây chính là Giả Tòng. Giả Tòng là một cách cục đặc thù, bởi vì Giả Tòng cách không có dụng thần, kỵ thần chân chính. Dụng thần là tùy theo tuế vận biến hóa mà biến hóa. Cho nên phép xem Giả Tòng là rất khó.
Nếu xét Tòng Tài cách thì dụng thần là Thực Thương, Tài tinh, kỵ thần sẽ là Quan tinh (vì nó tiết khí Tài tinh) và Tỉ Ấn (Tòng nhược rất kỵ). Hiện đang ở vận Nhâm Tý Sát thần bám căn, theo lý thì mệnh chủ cực kỳ xấu. Nhưng tại sao mệnh chủ vẫn không bị tai họa nặng mà ứng với người thân trong gia đình nhiều hơn? Năm 2018, 2019 là năm Mậu Tuất và Kỷ Hợi, lại ứng vào tháng 12 tiết khí bắt đầu hàn lạnh? Đây chẳng phải là những tháng Hợi Tý sao?
Lại xét thêm vận sắp tới cũng là vận Quan (Quý Sửu), chẳng lẽ đương số một mạch hết thời? Rồi lại tiếp thêm các vận Giáp Dần, Ất Mão toàn là đất Ấn thụ sinh thân. Nếu xét Tòng Tài thì có mà chết toi luôn?

lesoi
26-03-22, 12:25
Cho nên, mệnh này chỉ có luận Giả Tòng. Giả tòng thì thùy theo tuế vận biến hóa mà biến hóa. Đến các vận Kiêu Ấn Tỉ Kiếp thì sẽ trở lại cách luận "Phản Tòng", tức là luận theo phép Phù ức cách, lấy "Tài đa thân nhược" mà luận.
Mệnh người này nhờ chữ Tị hỏa trụ giờ bám căn, về sau giai đoạn trung niên trở đi mới tốt được.
Còn hiện nay, thì bạn phải trải qua 2 đại vận khốn khó, đó là vận Quan Sát chế Tài tinh, phá cách. Phải cố gắng vượt qua mà thôi.
Mệnh này rất kị ngũ hành thủy, cần lưu ý ở những năm thủy, tháng thủy hàn lạnh.

kimcuong
26-03-22, 13:28
Cám ơn lesoi vào bình luận. Theo tôi, các mệnh kiểu Giả Tòng không phải đều khó luận, vì rõ ràng là Ấn Tỉ đều không dụng được. Bản chất thân nhược thì vẫn nhược, không thể dụng được Tài Quan, nên nói bản thể là Tài đa thân nhược cũng vẫn đúng. Nên sau này tôi chỉ xem như là kiêm cách. Tức là bản mệnh là chính, giả tòng Tài hay không là phụ. Nhưng đó cũng chưa phải là sự nhập nhằng chính, mà là ở các vận gặp "nhàn thần", vì chúng sẽ đẩy lực của các kị thần, và chính đó là thủ phạm gây họa.

Như vận Nhâm Tí của mệnh này, thủy đang hành quyền nên giúp mộc Ấn là kị, tức ví như là mình không có đủ khả năng mà vẫn hành động, hay nói là mình có cố gắng nhưng thời thể bất lợi, v.v.. Tháng thủy cũng thể thôi. Nên vấn đề là trong vận Nhâm Tí có nhiều thất lợi cho cả bản thân và gia đình. Chúng ta cũng hiểu là ngoài số mệnh còn có phúc phần riêng của mỗi người, nên tiền nhân để lại cho ta câu "ta không chết thì người thân chết" vẫn đúng đấy thôi.

Kiêm cách này chúng ta thấy quả là cần dụng Thổ sinh Tài, vì có Kỷ thấu lộ. Trong tháng Dậu thì Đinh, Kỷ trường sinh. Cũng may là lộ Kỷ! Thế nhưng vẫn khó nhọc dụng được Thương quan sinh Tài này, vì Sửu toạ không vong!

Tí cũng tọa KV, nhưng vận Nhâm Tí, KV được giải nhờ Nhâm, thế mới nói tránh đường nào cũng gặp!

Ngoài ra, còn có thể thấy vòng ngũ hành không suông sẻ chút nào. Đó là vì ngũ hành nào?

lesoi
26-03-22, 15:53
Thật ra, trước đây em cũng không thể phân định được Giả Tòng, sau này tiếp cận nhiều với giới học thuật người Hoa mới biết được. Nhất là trình tự luận mệnh bát tự, chúng ta đọc nhiều sách nhưng không nói rõ phép luận mệnh trình tự như thế nào để phán định cách cục vượng suy tìm ra dụng kỵ thần. Nhất là phép dùng Giả Tòng (kể cả tòng vượng hay tòng nhược), bởi vì nếu theo Phù ức cách như mệnh ở trên luận theo "Tài đa thân nhược" thì mệnh chủ đã toi mạng ngay từ vận đầu do Tài tinh nắm vận. Cho nên, bát tự mệnh nam ở trên là không thể luận theo phép luận bình thường mà phải theo Giả Tòng Tài mà luận. Thông thường, Giả Tòng (ở đây là tòng nhược) thì Thực Thương, Tài tinh, Quan Sát đều là dụng thần, nhưng tùy theo tổ hợp trong mệnh cục mà phán định, mệnh cục này Tài tinh nắm lệnh lại được sinh phù cho nên nó mạnh hơn Thực Thương và Quan sát, phải lấy Tòng Tài mà luận. Nhưng bởi vì, do tổ hợp mệnh cục này có Kỷ Thương quan lộ ra thiên can kề gần nhật can lại sinh dụng thần Dậu kim (phép xem đồng trụ), Kỷ thổ tiết Bính hỏa khắc Nhâm thủy mệnh cục phát sinh Thương quan kiến Quan, chỗ này chính là Dụng chế Dụng biến thành Kỵ, dễ có tai họa xảy ra. Cũng từ nguyên nhân như vậy đến năm 2018,2019 Mậu Kỷ xuất can gặp vận Nhâm Tý xảy ra sự cố cho bản thân, còn 2020 Canh Tý, Canh sinh Nhâm trát căn Tý thủy ứng trụ năm kỵ thần Nhâm Thần (lại là cung ông bà) tiếp tục xảy ra chuyện.

HDL
04-04-22, 16:47
Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Bính Thìn (Nhật nguyên) - Quý Tị.
Nguyệt là Dậu là tài cách.
Nhâm quý thấu quan sát phá tài cách.
hỉ Kỷ khắc Nhâm. Mậu trong tỵ khử Quý. Là khử quan sát giữ lại tài cách. bỏ công chức làm kinh thương.
Là tài hỉ thực sinh cách.
Tài nhiều hỉ ấn tỷ.
Sau 40 tuổi hành Giáp Dần ấn vận là thành công.

FPTxmen
04-04-22, 17:09
Mọi người dùng phần mềm này xem có dễ luận hơn ko ạ!
http://tubinhdieudung.net/attachment.php?attachmentid=496&stc=1

lesoi
05-04-22, 09:01
Chương trình nào có cài lịch tiết khí và giờ Tí đầu, giờ Tí cuối thì mới tốt hơn.

Theo bạn giờ Tí đầu, giờ Tí cuối phân biệt như thế nào?

lesoi
05-04-22, 13:34
Tý Ngọ Mão Dậu bốn giờ cao,
Là người thanh tú lại anh hào,
Đa số anh em không làm bạn,
Một đôi cha mẹ cũng không chiều,

Đầu giờ cuối giờ không nương tựa,
Ở giữa giờ Tý giàu có nhiều,
Tài lộc vinh hoa tự cần tới,
Danh vị thông thiên đắc thế cao.

Bài thơ trên là ám chỉ người sinh ra ở 4 giờ Tý Ngọ Mão Dậu.


Như vậy các giờ đều có đầu giờ, giữa giờ và cuối giờ? Giống như ta chia nhân nguyên ti sự trong tiết? Và có khái niệm mạnh, trọng, quý ở mọi lý thuyết?
Riêng giờ Tí là đặc biệt vì nó sẽ chuyển sang ngày mới, chứ không phải cứ 23 giờ đêm hôm nay là đổi sang ngày mới, phải không các bác?
Đối với giờ Tí cũng phức tạp nếu chia 3, phải chăng chỉ cần đổi từ 00:00 là tính sang can chi ngày mới?

Còn chỗ này thì bạn nói lại có ý khác. Nếu phân giờ Tý như vậy thì tất cả các giờ khác cũng đều phân ra như vậy sao?

lesoi
05-04-22, 13:39
Tôi dịch toàn văn "Manh phái bí điển" tác giả không nói ý như bạn.

lesoi
05-04-22, 14:10
Trước khi vào ca quyết, tác giả có nêu:
"Các loại tượng tin tức thời thần người sinh ra, đối với lục thân có trình bày rõ ràng, nhất là đối với tình huống cha mẹ cùng anh em có giá trị ứng dụng rất lớn, phép này luôn luôn là bảo pháp Manh nhân sử dụng để xác định người có ngày sinh thời thần không chuẩn". (Thời thần ở đây ý là nói canh giờ sinh ra)
Tác giả nêu rõ:
"Ca quyết bên trên, lấy tình huống suy đoán cha mẹ cùng anh em làm chủ, ý thơ này phải suy xét cẩn thận, ví dụ:
① Trong câu Tài lộc vinh hoa tự cần tới, lý giải là ứng với phải tự dựa vào bản thân phấn đấu mà thành gia lập nghiệp, cha mẹ, lục thân cùng bạn bè đều không dựa vào.
② Câu nói Anh em càng là không nương tựa, là nói ít anh em hoặc là không có anh em, ý là anh em chỉ có một người, ít anh em hoặc chỉ có một bản thân, tất nhiên là không có anh em nương tựa.
③ Trong câu Nam là tăng đạo nữ thì cô. Cũng không phải là nói nữ quyết định bởi nam, người sinh 4 giờ Thìn Tuất Sửu Mùi chính là làm tăng đạo hoặc làm ni cô, hơn nữa còn nói người sinh 4 giờ này là hình khắc lục thân, nhất là khắc chồng khắc vợ, vợ chồng khó sống đến bạc đầu, đến già cô quả giống như tăng đạo ni cô.
Nói chung, không giải thích từng cái, những câu này lý giải khá là dễ dàng, còn kỵ chớ dùng chết câu thơ để biểu hiện ý tứ".

Nguyên văn đoạn tôi dịch là như vậy.

lesoi
05-04-22, 14:13
Riêng giờ Tí là đặc biệt vì nó sẽ chuyển sang ngày mới, chứ không phải cứ 23 giờ đêm hôm nay là đổi sang ngày mới, phải không các bác?
Đối với giờ Tí cũng phức tạp nếu chia 3, phải chăng chỉ cần đổi từ 00:00 là tính sang can chi ngày mới?

Còn câu trên của bạn, hiện nay có một người trong giới mệnh lý, lấy tên là Khúc Vỹ (người hoa). Anh ta có nêu ra lý luận "Giờ Tý ban đêm và Giờ Tý sáng sớm", nhưng khi tôi đọc và nghiên cứu thì thấy không khả thi.

lesoi
05-04-22, 14:26
Bạn tìm hiểu như vậy thì quá tốt. Nhưng theo tôi quan trọng là ứng dụng, cái nào đúng thì ta dùng.

HDL
05-04-22, 16:24
Giờ Tý đêm, ví dụ sinh từ lúc:
23-24h ngày 05.04.2022 thì bát tự là: Nhâm Dần/ Giáp Thìn/ Mậu Tý/ Giáp Tý( bình thường ngày Mậu Tý giờ phải là Nhâm Tý)
Giờ Tý ngày, ví dụ sinh từ lúc:
00-01h ngày 06.04.2022 thì bát tự là: Nhâm Dần/ Giáp Thìn/ Kỷ Sửu/ Giáp Tý

HDL
05-04-22, 16:40
https://bazi-calculator.com/vi/?licz=1&src=1&n=Ludwig+II%2C+King+of+Bavaria&h=23%3A35&d=24&m=08&y=1845&l=15.34&g=1&ds=0&s=0&rr=AA
Ludwig II, King of Bavaria
Ất Tị/Giáp Thân/Tân Tị/Canh Tý( Mậu Tý)

Tân sinh tháng Thân là kiếp, Thân tý hợp thương quan. Canh trụ giờ sinh cho Tý. Thương quan rất vượng
Hỉ Mậu trong Tỵ chế ấn. Cách là thương quan phối ấn.
Thương quan là dụng, ấn là tương, quan sát là hỉ.
Mệnh cục tương hỉ hữu lực, cách cục rất cao.
Nếu là giờ Mậu Tý thì thương quan nhược đi, ấn tinh vượng lên. Bệnh của lá số không nặng nữa. Cách sẽ không cao.
Tổ hợp chế như vậy có thể tìm thấy trong lá số của:
Mao Trạch Đông.
Joe Biden
TT Pháp Macron.

HDL
05-04-22, 16:45
Mao Trạch Đông.Sát hỉ thực chế. https://bazi-calculator.com/vi/?licz=1&src=1&n=Mao+Zedong&h=07%3A30&d=26&m=12&y=1893&l=105.283&g=7&ds=0&s=0&rr=C
Joe Biden: Sát hỉ thực chế. https://bazi-calculator.com/vi/?licz=1&n=Biden%2C+Joe&y=1942&m=11&d=20&h=08%3A30&g=-4&l=-75.4&src=1&src=2&mycharts_id=45474
TT Pháp Macron. Dương nhận dụng Sáthttps://bazi-calculator.com/vi/?licz=1&src=1&n=Macron%2C+Emmanuel&h=10%3A40&d=21&m=12&y=1977&l=2.18&g=1&ds=0&s=0&rr=AA

lesoi
05-04-22, 19:39
Qua 3 mệnh ở trên đâu phải sinh giờ Tý?

HDL
05-04-22, 20:13
Ba lá sau tôi muốn nhấn mạnh tổ hợp Tý và Tỵ.
Dụng Mậu chế Quý.
Mậu là tương thần.
Bính là hỉ thần.
2 chữ nằm trong 1 chi.

kimcuong
06-04-22, 13:21
Về giờ đầu và giờ cuối Tý, thật ra chúng ta cần hiểu trước nhất vì sao ngày mới lại bắt đầu từ 23:00 mà không phải là 00:00 giờ?

Các bạn đọc bài về lịch của Hồ Ngọc Đức sẽ rõ lý do mốc "23:00" hoặc "tháng 11 là tháng Tí", tất cả đều có liên can đến điểm Sóc (trăng mới mọc theo múi giờ địa phương). Tùy theo địa phương, điểm Sóc có thể xảy ra ở thời điểm 23 giờ của ngày dương lịch và tháng âm lịch có thể sẽ kết thúc vào 23 giờ 59 phút 59 giây của ngày trước khi diễn ra sóc kế tiếp.

(Sóc là thời điểm hội diện, đó là khi trái đất, mặt trăng và mặt trời nằm trên một đường thẳng và mặt trăng nằm giữa trái đất và mặt trời. Như thế góc giữa mặt trăng và mặt trời bằng 0 độ. Gọi là "hội diện" vì mặt trăng và mặt trời ở cùng một hướng đối với trái đất. Chu kỳ của điểm Sóc là khoảng 29,5 ngày.
Khi tính ngày Sóc và ngày chứa Trung khí bạn cần lưu ý xem xét chính xác múi giờ. Đây là lý do tại sao có một vài điểm khác nhau giữa lịch Việt Nam và lịch Trung Quốc.Ví dụ, nếu bạn biết thời điểm hội diện là vào lúc yyyy-02-18 16:24:45 GMT thì ngày Sóc của lịch Việt Nam là 18 tháng 2, bởi vì 16:24:45 GMT là 23:24:45 cùng ngày, giờ Hà nội (GMT+7, kinh tuyến 105° đông). Tuy nhiên theo giờ Bắc Kinh (GMT+8, kinh tuyến 120° đông) thì Sóc là lúc 00:24:45 ngày yyyy-02-19, do đó tháng âm lịch của Trung Quốc lại bắt đầu ngày yyyy-02-19, chậm hơn lịch Việt Nam 1 ngày.Hồ Ngọc Đức)

Như thế, thuyết dùng đầu giờ Tí và cuối giờ Tí, chắc hẳn là định theo múi giờ chung nhất của phương tây, đó là từ 00:00 là ngày mới, không phải là 23 giờ. Nhưng thế thì lại không khớp với "Ngũ thử độn" (Giáp Kỷ khởi Giáp Tí, Ất Canh khởi Bính Tí, Bính Tân khởi Mậu Tí, Đinh Nhâm khởi Canh Tí, Mậu Quý khởi Nhâm Tí), khi can chi ngày vẫn như cũ mà giờ lại theo ngày mới.

Các thuyết chồng chéo nhau, nên lesoi nói là không khả thi, đúng vậy. Chúng ta phải tự tìm phương pháp nào tốt nhất mà dùng.

Lại nữa, nói là có Tí sơ và Tí chính thì cũng đúng với khái niệm là mới vào giờ Tí, thí dụ như 23 giờ 1 phút, gọi là sơ. Đến 00:01 là chính Tí. Cũng như ta hay nói chính Ngọ là đúng 12 giờ trưa vậy. Sơ hay Chính chỉ có ý nghĩa này.

Theo ý nói chia giờ làm 3 phần -đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ- là lại chia một canh giờ khoảng 40 phút. Nhưng điều này chỉ là một khái niệm về sự "hoàn chỉnh" trong canh giờ đó (kéo dài 2 tiếng), chúng không thay đổi can chi của giờ; như đã định giờ Canh Tí vẫn là Canh Tí.

danvn
10-06-22, 21:07
Em chào anh sherly! Cảm ơn anh đã bình luận bài viết của em.
Từ 1 đến 9 tuổi em có 2 tai nạn. Một lần là té xuống ao, may có ông Nội ra cứu. Một lần là trèo cây té vụn xương cánh tay phải ạ. Em chắc chắn giờ và ngày sinh chính xác ạ.

danvn
10-06-22, 21:18
Cháu cảm ơn Cô kimcuong ạ! Quả thật là vận vừa qua cháu có nhiều mong muốn và nỗ lực để phát triển nhưng vẫn không thành.

Mọi thứ cứ như lực cản bao trùm lấy cháu. Thiếu đầu thiếu đuôi không đâu vào đâu cả. Cháu cố gắng sau mỗi lần thất bại sẽ tích góp được một bài học. Hết năm nay là qua vận mới, hi vọng vận này sẽ bớt đau đầu hơn.

danvn
10-06-22, 21:25
Cháu chào Chú Lesoi!
Cảm ơn Chú đã tham gia bình luận bài của cháu.

Đại vận vừa qua là đại vận rất khó khăn với cháu, tuy nhiên, k hẳn là năm nào cũng khó. Ví dụ như năm Canh Dần, cháu vẫn thi đậu đại học. Năm Giáp Ngọ và Ất Mùi với cháu vẫn là năm học hành và thi cử tốt, đạt được nhiều thành tích. Có điều từ đó đến nay là bó buộc rất nhiều thứ, cháu cố gắng thoát ra mà không được!

danvn
10-06-22, 21:30
Cảm ơn anh HDL rất nhiều ạ!
Như vậy, em cần phải chăm chỉ và nỗ lực hơn trong công việc, tích lũy kinh nghiệm trong việc học và hành, luật pháp và nội quy để tạo cho mình một thế mạnh riêng, cũng như hành xử thành thật và gần gũi với gia đình và bè bạn phải không ạ.

Em hiểu Ấn và Tỷ là như vậy có phải không anh ạ!