thedathk
21-07-22, 14:31
Phương pháp này sẽ giúp cho những bạn mới tiếp cận bát tự tìm hiểu nhanh hơn, dễ dàng hiểu và phân tích hơn.
Công thức, hệ thống này mang yếu tố tư tưởng cá nhân, nên mình sẽ không có tranh luận đúng sai ở đây, bạn thấy dùng được thì dùng, không dùng được thì bỏ qua.
Trước tiên, công thức nào cũng có quy định riêng của nó.
1. 4 Chữ ở Thiên Can, mỗi chữ chiếm 5 điểm.
2. Tàng Can thấu ở Địa Chi sẽ tính các điểm như sau Nguyệt Trụ: 100 điểm, Thời Trụ 75 điểm, Nhật Trụ 50 điểm, Niên Trụ 25 điểm.
3. Tàng Can ẩn ở Địa Chi bằng 1/5 điểm ở Tàng Can chính ví dụ: Sửu tàng Kỷ Quý Tân ở Nguyệt Trụ thì Kỷ =100 điểm, Quý = 20 điểm, Tân= 20 điểm.
4. Chỉ có Ngũ Hành thấu lên mới sinh được, nhận được, ngũ hành được sinh bằng 1/3 điểm của mẹ nó.
5. Ấn cộng Tôi là một nhóm.
6. Thực Thương, Quan Sát, Tài cộng lại là một nhóm.
7. Hai nhóm trừ nhau nếu quá 150 điểm thì có phân chia vượng nhược.
8. Một ngũ hành trên 80 điểm gọi là vượng, dưới 50 điểm là nhược, dưới 20 điểm gọi là siêu nhược gần như xem là không có.
Điểm số trên chỉ là ước lượng, không phải cố chấp theo nó ví dụ như trên dưới 138 điểm cũng có thể phân vượng nhược được.
Công thức trên đã tính luôn các trường hợp tam hợp cục, tam hội cục, lục hợp để sinh ra ngũ hành nhiều hơn luôn rồi.
Ví dụ bát tự của mình 16/10/1992 giờ Tỵ.
Thời
Nhật
Nguyệt
Niên
Thấu
Kim 5 điểm (5)
Mộc 5 điểm (2)
Kim 5 điểm(5)
Thủy 5 điểm (1)
Can
Tân
Ất
Canh
Nhâm
Chi
Tỵ
Sửu
Tuất
Thân
Thấu
Bính Hỏa 75 điểm (3)
Kỷ Thổ 50 điểm (4)
Mậu Thổ 100 điểm (4)
Canh Kim 25 điểm (5)
Ẩn
Mậu Thổ 15 điểm
Quý Thủy 10 điểm
Tân Kim 20 điểm
Nhâm Thủy 5 điểm
Ẩn
Canh Kim 15 điểm
Tân Kim 10 điểm
Đinh Hỏa 20 điểm
Mậu Thổ 5 điểm
Mộc = 5 + (5/3) = 6.6 điểm---- ghi chú 5/3 ở đây là Nhâm Thủy ở Thiên Can Niên Trụ. (1)
Hỏa = 75 + 20 + (5/3)= 96.666 điểm---- ghi chú 5/3 ở đây là Ất Mộc ở Thiên Can Nhật Trụ. (2)
Thổ = 100 + 50 + 5 + 15 + (75/3) = 195 điểm---- ghi chú 75/3 ở đây là Bính Hỏa ở Thấu địa chi Thời Trụ. (3)
Kim = 25 + 5 + 5 + 20 +15 + 10 + ((50+100)/3) = 130 điểm---- ghi chú ((50+100)/3) ở đây là Thổ thấu ra ở nhật trụ và nguyệt trụ. (4)
Thủy = 5 + 5 + 10 ((25+5+5)/3)= 31.66666 điểm---- ghi chú (25+5+5)/3) ở đây là Kim ở Thiên Can Nguyệt Trụ, Thời trụ và địa chi niên trụ. (5)
Mộc + Thủy là một nhóm = 38.2666 (a)
Hỏa + Thổ + Kim là một nhóm = 421.6666 (b)
(a) - (b) = 383.3994 > 150 điểm nên mệnh này thân nhược.
Công thức, hệ thống này mang yếu tố tư tưởng cá nhân, nên mình sẽ không có tranh luận đúng sai ở đây, bạn thấy dùng được thì dùng, không dùng được thì bỏ qua.
Trước tiên, công thức nào cũng có quy định riêng của nó.
1. 4 Chữ ở Thiên Can, mỗi chữ chiếm 5 điểm.
2. Tàng Can thấu ở Địa Chi sẽ tính các điểm như sau Nguyệt Trụ: 100 điểm, Thời Trụ 75 điểm, Nhật Trụ 50 điểm, Niên Trụ 25 điểm.
3. Tàng Can ẩn ở Địa Chi bằng 1/5 điểm ở Tàng Can chính ví dụ: Sửu tàng Kỷ Quý Tân ở Nguyệt Trụ thì Kỷ =100 điểm, Quý = 20 điểm, Tân= 20 điểm.
4. Chỉ có Ngũ Hành thấu lên mới sinh được, nhận được, ngũ hành được sinh bằng 1/3 điểm của mẹ nó.
5. Ấn cộng Tôi là một nhóm.
6. Thực Thương, Quan Sát, Tài cộng lại là một nhóm.
7. Hai nhóm trừ nhau nếu quá 150 điểm thì có phân chia vượng nhược.
8. Một ngũ hành trên 80 điểm gọi là vượng, dưới 50 điểm là nhược, dưới 20 điểm gọi là siêu nhược gần như xem là không có.
Điểm số trên chỉ là ước lượng, không phải cố chấp theo nó ví dụ như trên dưới 138 điểm cũng có thể phân vượng nhược được.
Công thức trên đã tính luôn các trường hợp tam hợp cục, tam hội cục, lục hợp để sinh ra ngũ hành nhiều hơn luôn rồi.
Ví dụ bát tự của mình 16/10/1992 giờ Tỵ.
Thời
Nhật
Nguyệt
Niên
Thấu
Kim 5 điểm (5)
Mộc 5 điểm (2)
Kim 5 điểm(5)
Thủy 5 điểm (1)
Can
Tân
Ất
Canh
Nhâm
Chi
Tỵ
Sửu
Tuất
Thân
Thấu
Bính Hỏa 75 điểm (3)
Kỷ Thổ 50 điểm (4)
Mậu Thổ 100 điểm (4)
Canh Kim 25 điểm (5)
Ẩn
Mậu Thổ 15 điểm
Quý Thủy 10 điểm
Tân Kim 20 điểm
Nhâm Thủy 5 điểm
Ẩn
Canh Kim 15 điểm
Tân Kim 10 điểm
Đinh Hỏa 20 điểm
Mậu Thổ 5 điểm
Mộc = 5 + (5/3) = 6.6 điểm---- ghi chú 5/3 ở đây là Nhâm Thủy ở Thiên Can Niên Trụ. (1)
Hỏa = 75 + 20 + (5/3)= 96.666 điểm---- ghi chú 5/3 ở đây là Ất Mộc ở Thiên Can Nhật Trụ. (2)
Thổ = 100 + 50 + 5 + 15 + (75/3) = 195 điểm---- ghi chú 75/3 ở đây là Bính Hỏa ở Thấu địa chi Thời Trụ. (3)
Kim = 25 + 5 + 5 + 20 +15 + 10 + ((50+100)/3) = 130 điểm---- ghi chú ((50+100)/3) ở đây là Thổ thấu ra ở nhật trụ và nguyệt trụ. (4)
Thủy = 5 + 5 + 10 ((25+5+5)/3)= 31.66666 điểm---- ghi chú (25+5+5)/3) ở đây là Kim ở Thiên Can Nguyệt Trụ, Thời trụ và địa chi niên trụ. (5)
Mộc + Thủy là một nhóm = 38.2666 (a)
Hỏa + Thổ + Kim là một nhóm = 421.6666 (b)
(a) - (b) = 383.3994 > 150 điểm nên mệnh này thân nhược.