PDA

View Full Version : Phương pháp xem tứ trụ của tôi.



thedathk
26-07-22, 09:36
Lời ngỏ!
Trước tiên tôi xin đội mũ bảo hiểm lên đầu trước, vì không muôn gây nên sự tranh cãi không cần thiết.
Có thể giải thích dễ hiểu là hệ thống của tôi sử dụng như là trà sữa, còn hệ thống sử dụng của mọi người có thể là lục trà, hồng trà, trà chanh, trà tắc... Tuy cùng là trà cả (Bát Tự Tử Bình) nhưng pha chế khác nhau, nguyên liệu khác nhau, các câu hỏi hay câu nói kiểu bắt bẻ, gây hứng với hệ thống bát tự của tôi thì tôi xin phép không trả lời.
Tư liệu sau nếu dùng được thì bạn dùng, không thích thì có thể bỏ qua, vì đơn giản tôi đã từng bị ném đá khi chia sẽ hệ thống bát tự này ra cộng đồng.

Vương Thế Đạt.

Tôi vào vấn đề chính.
Bạn có thể xem hệ thống này thuộc giang hồ phái.

Ưu điểm của hệ thống bát tự này như sau;
Đơn giản, dễ nắm.
Không cần bắt dụng thần, không xét thân vượng nhược, không xét tòng cách, không xét hợp hóa.

Khuyết điểm;
Cần người luận có một lượng kiến thức xã hội đủ lớn đối với chỗ mình đang sinh sống cụ thể như năm nào kinh tế phát triển ở VN? năm nào kinh tế xảy ra vấn đề? Vì hệ thống luận này kết hợp khá nhiều với kiến thức xã hội.
Yêu cầu người luận phải quyết đoán có câu trả lời theo công thức sẵn chứ không đoán bừa.
Buộc phải nắm hết các nền tảng của nhiều kiến thức hệ thống bát tự khác nhau để xét bát tự cao thấp.

Phải phân biệt thế nào là vận? thế nào là sự?
Vận tốt vẫn có thể bị tai nạn, vận tốt cha mẹ vẫn chết, bản thân vẫn chết, vẫn ly dị, sức khỏe không tốt.
Vận xấu vẫn có thể sinh con, kết hôn, sức khỏe cường tráng.
Vận là quá trình tích lũy.
Sự là sự việc.
Tình cảm xem tình cảm, sự nghiệp xem sự nghiệp, sức khỏe xem sức khỏe... từng cái xem riêng biệt chứ không gộp chung lại xem.

Cách xem khá đơn giản là lấy xem khí làm chính, dụng âm dương là chính.
Thái Dương là Hỏa.
Thiếu Dương là Mộc.
Thái Âm là Thủy.
Thiếu Âm là Kim.
Thổ là trung tâm, tổng hợp.

Chỉ xét dụng âm hoặc dương.
Nếu đã dụng âm thì không dụng dương và ngược lại.

Chung một bát tự ở hoàn cảnh khác nhau, thời gian khác nhau, không gian khác nhau, địa lý khác nhau có cách xem khác nhau.
Ví dụ chung một bát tự đó một ở Châu phi, một ở Tp.HCM thì ở VN có thể là đại gia sở hữu 10 căn bđs sống tới 80 tuổi... còn ở châu phi hắn có thể sở hữu 100 con bò, sống tới 50 tuổi chả hạn.

Niên trụ chỉ ông bà tổ tiên tuổi trước 17.
Nguyệt trụ chỉ cha mẹ, anh chị, tuổi từ 17-30.
Nhật trụ chỉ bản thân, phối ngẫu, tuổi từ 30-45.
Thời trụ chỉ con cái, tuổi từ 45 trở đi.

Thiên Can xem hợp, khắc, chế, phá. - Xem chuyện gì xảy ra.
Địa Chi xem hình, xung, hợp, xuyên (hại), phá. - Xem mối quan hệ.
Mối quan hệ giữa các Can Chi chỉ thể hiện ở kề bên, cách xa 1 trụ không ảnh hưởng.
Hợp là hợp, xung là xung, không có vụ vì hợp mà giải xung hoặc ngược lại.
Thiên Can và Địa Chi vẫn có thể hợp nhau, trên dưới, trái phải, trao đổi hợp chéo nhau.
Mỗi một ngũ hành trong bát tự có lực nặng nhẹ khác nhau. - bạn có thể tham khảo qua đây. (http://tubinhdieudung.net/showthread.php?1517-M%E1%BB%99t-ph%C6%B0%C6%A1ng-ph%C3%A1p-x%C3%A1c-%C4%91%E1%BB%8Bnh-th%C3%A2n-nh%C6%B0%E1%BB%A3c-th%C3%A2n-v%C6%B0%E1%BB%A3ng-(c%C6%B0%E1%BB%9Dng)-b%E1%BA%B1ng-%C4%91i%E1%BB%83m-s%E1%BB%91&p=18060&viewfull=1#post18060)

Thiên Can, Địa Chi ngũ hành hợp chứ không hóa thành cái khác.
Can Niên và Can Nguyệt hợp nhau thì cả 2 đều tự khống chế nhau, cả 2 đều mất lực.
Can Nhật hợp Quan, Tài không bị mất lực.
Can Nhật hợp Quan nếu là nam thì trọng sĩ diện, làm việc dễ nắm quyền.
Can Nhật hợp Quan nếu là nữ thì trọng sĩ diện, thích ôm thằng chồng, người yêu, làm việc dễ nắm quyền.
Can Nhật hợp Tài nếu là nam thì thích ôm tiền, phụ nữ...
Can Nhật hợp Tài nếu là nữ thì mặc kệ thằng chồng, thích ôm tiền hơn.

Xung
Xung nhau ở địa chi thể hiện tình cảm có vấn đề, tùy vào vị trí.
Niên Nguyệt xung nhau; lúc nhỏ ở nhà không vui, ba mẹ không hợp tính, bản thân rời khỏi gia đình sớm, trước 30 tuổi dù quen ai hay lấy ai cũng có cảm giác không hợp tính với bản thân.
Nguyệt Nhật xung nhau; trước 35 tuổi dù quen ai hay lấy ai đều có cảm giác không hợp tính với bản thân.
Nhật Thời xung nhau; trước 45 tuổi dù quen ai hay lấy ai đều có cảm giác không hợp tính với bản thân, không hợp tính với con cái.
Xét có cơ hội ly dị hay không tôi sẽ trình bày cụ thể ở phần luận phu thê.
Việc xung nhau ở địa chi các cặp khác nhau đều có ảnh hưởng nặng nhẹ khác nhau.
Tý- Ngọ, Mão- Dậu xung nhau là nặng nhất. - Vì là chính khí đánh nhau.
Dần- Thân, Tỵ- Hợi xung nhau là trung bình.- Tàng ở trong có nhiều tạp chất, nên lực không nặng.
Thìn- Tuất, Sửu- Mùi xung nhau là nhẹ nhất.- Thổ và thổ thực tế không đánh nhau, chỉ có tàng chi đánh nhau nên là nhẹ nhất.

Hình
Hình nhiều lúc còn nặng hơn xung, vì xung là có thể giải quyết được vấn đề, còn hình là như hình phạt, có mâu thuẫn nhưng không giải quyết đươc vấn đề.
Các mối quan hệ luận tương tự như xung, nhưng hình ở Niên Nguyệt thì đa phần là nhẹ hơn.

Xuyên (hại), Phá.
Cũng có mâu thuẫn nhưng nhẹ hơn.
Chú ý cặp Hợi Thân xuyên nhau; dù ở vị trí nào cũng thể hiện mệnh chủ không thích ở nhà.

Xét dụng kỵ.
Tôi lấy Nguyệt Chi làm gốc- hoặc cũng có thể nói là điều hậu làm gốc.
Bất kể Nhật Nguyên là Thiên Can nào, bất kệ các trụ khác ra sao.
Nhiều dụng thần thì mệnh tốt.
Không có dụng thần luôn thì mệnh tốt.
Dụng thần có tí xíu là mệnh xấu.



Tháng
Dụng
Kỵ
Dụng Thổ
Kỵ Thổ


Dần
Mộc-Hỏa
Kim- Thủy
Mậu-Mùi-Tuất
Kỷ-Thìn-Sửu


Mão
Kim-Thủy





Thìn
Kim-Thủy





Tỵ
Kim-Thủy
Mộc-Hỏa
Kỷ-Thìn-Sửu
Mậu-Mùi-Tuất


Ngọ
Kim-Thủy
Mộc-Hỏa
Kỷ-Thìn-Sửu
Mậu-Mùi-Tuất


Mùi
Kim-Thủy
Mộc-Hỏa
Kỷ-Thìn-Sửu
Mậu-Mùi-Tuất


Thân
Mộc-Hỏa





Dậu
Mộc-Hỏa





Tuất
Mộc-Hỏa





Hợi
Mộc-Hỏa
Kim-Thủy
Mậu-Mùi-Tuất
Kỷ-Thìn-Sửu



Mộc-Hỏa
Kim-Thủy
Mậu-Mùi-Tuất
Kỷ-Thìn-Sửu


Sửu
Mộc-Hỏa
Kim-Thủy
Mậu-Mùi-Tuất
Kỷ-Thìn-Sửu



Phân định bát tự cao thấp bạn có thể tham khảo ở đây.
(http://tubinhdieudung.net/showthread.php?1518-Ph%C3%A2n-%C4%91%E1%BB%8Bnh-b%C3%A1t-t%E1%BB%B1-cao-th%E1%BA%A5p&p=18061&viewfull=1#post18061)

Một số giang hồ quyết kết hợp.
Giang hồ quyết này chỉ mang tính chất hổ trợ tham khảo, phải kết hợp thêm tính chất thói quen sống của xã hội đó nữa...
Ví dụ như thời 20,30 năm trước có thể sử dụng "Nguyệt Ấn---- anh em nhiều" vì lúc đó ông bà ta sinh đẻ nhiều, thời nay do một phần tri thức đã nâng cao, đẻ ít, nên không sử dụng được nữa.

Tự tọa ấn tinh---- trước không có tỷ kiếp- con cả.
Tự tọa ấn tinh---- nội tàng tỷ kiếp- con thứ.
Niên mang thất sát---- với cha bất hòa.
Hình vong quan sát---- nữ mệnh, khi chuẩn bị sẵn hết đám cưới rồi nhưng vẫn phải hủy. ( sẽ có chủ đề nói riêng)
Có một trụ khác phục ngâm, phục hình nhật trụ---- mệnh chia phối ngẫu.
Thiên Can hiện tỷ kiếp- chia phối ngẫu.
Nguyệt Ấn---- anh em nhiều.
Nguyệt sát---- khắc anh em.
Tỷ Kiếp phùng xung---- khắc anh em.
Niên Chi vs Thời Chi phùng xung---- bất đắc kỳ tử.
Ấn quá vượng---- cha mẹ vô lực, ảnh hưởng của mẹ lớn.
Thân Hợi tương xuyên---- gia trạch bất an.
Nam mệnh xung tài---- đào hoa.
Quan sát hỗn tạp---- nữ mệnh quan hệ tình cảm nam nữ phức tạp.
Tam sát hồi đủ---- hung.
Thiên Địa hợp---- tâm trạng không tốt.
Thiên khắc địa xung nhật trụ---- tình cảm biến hóa.
Thiên khắc địa xung thời trụ---- nhất hỷ cản tam tai, vô hỷ tâm trạng buồn.
Tài suy, ấn tuyệt---- nữ dễ gả sớm
Thai Nguyệt có hình sát tương hình, ấn lâm tài địa, địa chi tài vượng---- có cơ hội lớn là cha mẹ nuôi nuôi lớn.
Mão Dậu sợ thấy Dần Thân---- phá trạch sát.
Kim Mộc giao chiến---- tai họa dao kiếm, đụng xe.
Tỵ Hợi xung---- thương ở chân.
Hợi Tỵ xung---- thương ở răng mặt.
Nguyên cục ấn suy, sớm hành vận tỷ kiếp- Mẹ mất trước.
Nguyên cục tài nhược, sớm hành vận tỷ kiếp- cha mất trước.
Chính Thiên Ấn chung trụ---- hai mẹ.
Nguyệt Lệnh toàn ấn---- hai mẹ.
Tự tọa thiên ấn---- hai mẹ.
Xung lộc---- Bệnh tật.
Xung nhẫn---- dao thương, quan phi.
Xung quan---- quan phi, thị phi.
Xung sát---- quan phi kiện tụng.
Niên mang Tài Quan Ấn ---- tổ tiên có danh vọng.
Bát tự quá hàn hoặc quá nhiệt---- cơ hội cao là đồng tính.
Bát tự Thổ nhiều---- bệnh đường ruột, da không đẹp, mê tín, cố chấp.
Kim Thủy nhiều---- đẹp.
Hỏa thô---- da xấu.
Sinh đôi---- nam---- em thường tốt hơn, nữ---- chị thường tốt hơn.
Ấn tính---- mê tín.
Thiên Ấn---- thích thuật số.
Thê cung mang thất sát dương nhẫn- khắc thê.
Phu cung mang thất sát dương nhẫn- phu có tính khí không tốt.
Quan tinh nhập mộ---- khắc phu, ly dị.
Nữ mệnh hợp tài---- trọng tài hơn phu.
Tỷ kiên hợp quan---- ly dị, chia chồng.
Quan sát tại thời---- kết hôn trễ.
Nguyệt lệnh nhị tài---- dễ 2 vợ.
Nguyệt lệnh nhị quan---- dễ 2 chồng.
Toàn cục chánh tinh---- dễ bỏ qua nhân duyên.
Niên Nguyệt Thiên Tài---- dễ rời khỏi gia đình sớm
Niên Can Thiên Tài, Chi Tỷ Kiếp---- cha mất ở xứ người.
Đinh Hợi---- mắt yếu.

Còn tiếp...
Do chỉ đánh máy trên diễn đàn nên nhiều khi sẽ có sữa chữa khi cần thiết.

thedathk
26-07-22, 11:12
Hành vận
Hành vận có thể thay đổi cách cục nguyên cục của bát tự.
Hành vận lấy địa chi làm trung tâm, hành vận Sửu, Thìn thổ có thể xem như thủy. Mùi, Tuất thổ có thể xem như hỏa mà luận.
Sự kiện của hành vận có thể chia 5 năm đầu xem thiên can, 5 năm sau xem địa chi.
Hành vận là dụng thần thì có cơ hội tạo đột phá cho bản thân.
Hành vận là kỵ thần thì khó có đột phá.
Xem vận là xem khí khi bước vào hành vận tốt thì không tốt ngay thường sẽ biến hóa nhiều, nhiều thay đổi, nhiều lúc phải đổi ngành nghề gọi là "tuyệt mệnh phù sinh" vào đường chết mới thấy đường sống. Biến động thường ít nhất từ 3-5 năm.
Vào vận không tốt thì thường những năm đầu cực tốt sau đó lỡ đà rơi xuống vực ko hay...
Có thể hiểu đơn giản 1 vận như ta chạy bộ vậy, tuy đến đích không có ai dừng lại liền được, vì dừng lại liền sẽ té sấp mặt, phải bước thêm vài bước mới ngưng được.

Xem vận phải kết hợp với điều kiện xã hội nữa, ví dụ một mệnh sinh ra ở miền nam VN dù hành vận ở những năm 75~80 cũng không có thể tạo đột phá được.
Tôi xem hành vận ở đây theo xu hướng là kinh doanh, khởi nghiệp có cơ hội tạo đột phá thành công trong cuộc sống.
Còn không hành vận vẫn có thể làm công ăn lương, làm công chức, lên chức nhà nước, lên quan vận bình thường.
Sự nghiêp quan vận có cách xem khác với sự nghiệp kinh doanh.


Hành vận tỷ kiếp.
Tỷ kiếp là dụng thần gọi là hành đại vận, vận bản thân nổ lực cố gắng có tiền.
Thích hợp làm các nghề tiền trao cháo múc xong khách nào là xong đơn khách đó, làm càng vất vả thì càng nhiều tiền.
Lúc nhỏ mà hành vận này thường là tự chăm sóc bản thân, mệnh cách cao thì du học nước ngoài tự chăm sóc bản thân.
Xem nguyên cục nếu tài, ấn nhược hành vận tỷ kiếp thì khắc cha mẹ.
Đối với nữ mệnh hành vận tỷ kiếp còn gọi là vận giúp chồng.

Tỷ kiếp là kỵ thần là không hành vận, tuy cũng là vận bản thân nổ lực cố gắng nhưng làm khó có tiền bỏ vào túi, làm việc như con trâu nhưng thành quả nhận không xứng đáng.
Cũng là thích hợp với các nghề tiền trao cháo múc xong khách nào là xong đơn khách đó sẽ có lợi cho bản thân hơn.
Nếu làm ở công ty nhà nước thì người đó thường phải xử lý nhiều việc hơn.
Xem nguyên cục nếu tài, ấn nhược hành vận tỷ kiếp thì khắc cha mẹ.
Đối với nữ mệnh hành vận tỷ kiếp còn gọi là vận giúp chồng.

Hành vận Thực Thương.
Thực thương còn gọi là vận tư tưởng, học tập, đầu tư...
Thực thương là dụng thần thì hợp kinh doanh, khởi nghiệp, mở rộng... có cơ hội tạo đột phá.

Dù thực thương là dụng hay kỵ thần đều dễ làm trúng công ty dễ có vấn đề phá sản, bộ phận giải thể, sếp không hành vận.
Học tập, thi cử đều có lợi.
Đối với nữ mệnh, vận thực thương là vận khắc chồng, khắc chồng ở đây là dễ lấy phải người không hành vận trong cuộc sống.
Vận khắc chồng dễ quen người bằng hoặc nhỏ tuổi hơn.
Vận khắc chồng nếu quen người bằng hoặc nhỏ tuổi hơn, lớn hơn 10 tuổi trở lên, chồng nước ngoài thì không thành vấn đề tôi gọi là "hôn nhân bất bình thường".
Nếu quen lấy người lớn hơn từ 1~9 tuổi thì người đó thường không hành vận ở giai đoạn đó.

Hành vận tài.
Tài vận thì không có vận xấu.
Tài vận là dụng thần thì có tiền tiêu có tiền sài, có tiền bỏ túi.
Tài vận là kỵ thần thì có tiền tiêu, có tiền sài, nhưng không có tiền bỏ túi, tôi gọi là "giả tài vận".
Ở mệnh nữ tài vận dù là dụng hay kỵ đều là vận vượng phu.

Hành vận Quan Sát.
Quan sát là dụng hay kỵ đều là vận quyền lực địa vị tăng cao.
Nếu quan sát là kỵ thần thì dễ phải bị người khác đùng đẩy nhận trách nhiệm sai về phía mình khi ngồi ghế quá cao.
Vận quan sát đối với nữ mệnh là vận giúp chồng.
Quan sát là dụng thì chồng có lợi với bản thân.
Quan sát là kỵ thần thì chồng vô dụng với bản thân.

Hành vận Ấn Kiêu.
Ấn Kiêu có 3 ý nghĩa.
Lười biếng.
Quý Nhân.
Danh tiếng.

Nếu ẤN là dụng thần thì vận quý nhân giúp đỡ, không cần làm gì nhiều vẫn có tiền, danh tiếng dễ dàng.
Đối với nữ hành vận ấn là dụng thần thì mệnh hưởng lộc nhà chồng, của các quý phu nhân.

Nếu ấn là kỵ thần thì vận lười biếng, cho công việc lười biếng, thất nghiệp, ở xã hội khắc nghiệt thì dễ đi tù...
Đối với nữ hành vận ấn là kỵ thần thì là mệnh của các bà nội trợ...

Còn tiếp.

thedathk
26-07-22, 11:19
Hình như diễn đàn không cho sữa chủ đề nhỉ?

Có lẽ là trình bày như vậy hơi ngộm, mình sẽ dành thời gian soạn từ cơ bản lên tại sao lại hình thành được hệ thống xem bát tự này.