Freezing
24-05-23, 21:07
Trích chương 11 manh phái trung cấp
Tác giả: Đoàn Kiến Nghiệp
Phiên dịch: Freezing
Lời người dịch: Trong quá trình dịch thuật không tránh khỏi sai sót do trình độ có hạn của một học sinh như cháu. Mong là bài viết này sẽ giúp ích cho mọi người.
Muốn xem học vấn cao hay thấp, cần phải dựa vào toàn bát tự mà phán đoán. Nói chung, lấy Quan sát, Ấn tinh cùng Thực thần để xem học lực; lấy Tài tinh, Thương quan, Tỷ kiếp làm thần tổn hại đến học vấn .
Quan sát: tượng trưng cho thân phận, Thất sát chủ thông minh và chăm chỉ. Quan tinh phải phối Ấn, Thất sát phối Ấn bị chế phục thì việc học ắt sẽ thành. Thất sát vô chế hóa thành hung.
Ấn tinh: bài vở, bản lĩnh, Ấn tinh tố công biểu thị có học hành, nếu không tố công thì lười biếng học không tốt, đần độn, không ra gì.
Thực thần: tư tưởng, tự suy xét, học giỏi.
Tài tinh: dục vọng, thường thì tối kị học tập, tâm trí rối loạn học tập không tiến bộ, ham mê nữ sắc hoặc tiền tài, chỉ có Ấn vượng mới cần Tài khắc, ngược lại thì học hành tiến bộ.
Thương quan: không tuân theo quy củ, không vâng lời, lập dị, không thích học theo sách vở. Nhưng chủ thông minh đa tài, cần phải phối với Ấn hoặc Quan sát mà tố công thì việc học tất thành. Thương quan phối Tài tinh hoặc Tỷ Kiếp đều không thể học.
Tỷ Kiếp: hiếu động, tranh đấu, kết bè bạn thành đảng, chủ học tập, Kiếp Tài lại càng như vậy.
Sự khác nhau giữa Văn và Lý
Thông thường mà nói, kim thủy chủ Lí, mộc hỏa chủ văn. Cụ thể:
Canh, Thân, Tuất, Hợi là Toán.
Thân, Tý, Thìn tam hợp là Hóa học.
Thân, Dậu, Sửu là pháp luật.
Dần Mão phối hỏa là tiếng Trung.
Thực thần: tiếng Trung hoặc ngoại ngữ.
Quan sát: khoa học tự nhiên.
VD1:
Càn tạo: Canh Tuất, Quý Mùi, Giáp Dần, Kỷ Tị
Lấy Ấn và Quan xem học lực. Tử mộc thích Ấn hư, Ấn hư thấu nên học vấn cao. Quan sát ở đây là kị nhưng hư thấu là cát. Vận Ất Dậu học hành xuất sắc, Năm Canh Ngọ hợp Sát thi đậu vào trường đại học trọng điểm.
VD2:
Càn tạo: Nhâm Tý, Nhâm Tý, Bính Tuất, Đinh Dậu
Thất Sát chủ học vấn, trong mệnh quá trọng lại khắc thân, hỉ Đinh Nhâm hợp, hợp Sát có công. Tuất thổ Thực thần và Đinh hỏa cùng tượng, Tuất cũng có công. Hành vận Giáp Dần, hóa Sát sinh thân nên đỗ cao.
VD3:
Càn tạo: Giáp Dần, Giáp Tuất, Tân Hợi, Giáp Ngọ
Công của bát tự này chủ yếu là Thất Sát thành cục, hợp chế Thương quan chủ về đầu óc, trí lực, hợp Sát mà hữu dụng, cố gắng sẽ thành tài. Học tới tiến sĩ, vốn dĩ học vấn cao là do tố công khá lớn, thành tựu bất phàm.
VD4:
Càn tạo: Bính Tý, Ất Mùi, Giáp Dần, Đinh Mão
Thương quan thấu can vô chế, bát tự hỉ Ấn nhưng Ấn bị Tài phá. Tỷ Kiếp vượng biểu thị vô văn hóa. Thực tế vẫn chưa tốt nghiệp tiểu học.
VD5:
Càn tạo: Nhâm Tý, Bính Ngọ, Nhâm Thìn, Đinh Mùi
Làm sao để xem học vấn của người này ? Hiển nhiên Tài tinh và Tỉ Kiếp đều không chủ học vấn. Sát tọa chi Kiếp không phối với Ấn tinh, hợp thành Tỷ Kiếp cục cho nên học hành không giỏi. Tốt nghiệp trung học xong thì làm binh sĩ rất sớm.
VD6:
Càn tạo: Nhâm Tý, Bính Ngọ, Nhâm Thìn, Kỷ Dậu
Bát tự này giờ sinh là Dậu, Sát hợp Ấn mà Quan tinh hư thấu mang Ấn cũng biểu thị học lực. Học vấn người này cao, tốt nghiệp tiến sĩ và làm ngành kĩ thuật.
VD7:
Khôn tạo: Ất Sửu, Quý Mùi, Nhâm Thân, Đinh Mùi
Trường hợp này Ấn tinh không tố công, lại xem Quan tinh, Đinh Nhâm hợp dụng Tài tinh. Quan tinh Mùi tố công không ít. Thuở thiếu niên không hành Quan vận cho nên học vấn không cao, sau này làm y tá.
VD8:
Khôn tạo: Quý Hợi, Giáp Tý, Bính Thân, Mậu Tý
Thiên Ấn Thân hóa Quan sát, lại có Thực thần hợp Quan nên Quan có chế hóa. Năm Nhâm Ngọ thi đậu trung học. Tuy nhiên Giáp Mậu hư thấu nên không thể học chuyên sâu.
VD9:
Càn tạo: Tân Hợi, Nhâm Thìn, Ất Dậu, Đinh Hợi
Bát tự có vài chỗ tố công như: Đinh Nhâm hợp, Ấn chế Thực chủ người có văn hóa. Hợi nhập Thìn là Ấn khố mang ý nghĩa cơ cấu tổ chức học thuật. Nhật can lại tọa chi Dậu hợp đến Thìn, Quan tinh cũng có công. Mệnh này phải là 1 học giả. Trên thực tế là giáo sư toán học.
VD10:
Càn tạo: Mệnh của giáo sư toán học
Nhâm Ngọ, Tân Hợi, Canh Thìn, Đinh Hợi
Tạo trên có 2 chỗ tố công: Thực thần hợp Quan, Quan bị chế nên Thực thần có công. Thực thần thứ 2 nhập Thìn khố, Ấn có công. Người này không những vấn cao mà còn là chuyên gia toán học vì Hợi đại biểu cho Toán.
VD11:
Khôn tạo: Canh Ngọ, Ất Dậu, Giáp Ngọ, Đinh Mão
Đây là mệnh của một nữ sinh cao trung. Dương nhận chủ về không thích học tập, nhưng Ất Canh hợp, hợp Sát có công ngược lại là cát. Thương quan chủ thông minh, chế cục trong Quan tinh do đó có công nên học hành không tệ. Mộc hỏa chủ văn nên không những học văn vượt trội còn làm biểu diễn văn nghệ. Năm Ất Dậu thi đậu vào trường trung học trọng điểm, tương lai chắc chắn thi vào cao trung. Hiện tại học hành rất tốt, tương lai nên làm luật sư.
VD12:
Càn tạo: Đinh Mùi, Bính Ngọ, Canh Tuất, Nhâm Ngọ
Tạo trên hỏa và táo thổ thành đảng, Thực thần bị chế nên có công. Thực thần chủ ý tưởng, Quan tinh chủ công danh, việc học nhất định rất tốt. Có giai đoạn học tập đều đứng đầu lớp sau đó thì học tới thạc sĩ toán học. Canh kim hỉ hỏa luyện nhất định thành tài.
VD13:
Càn tạo: Ất Mão, Mậu Dần, Đinh Dậu, Giáp Thìn
Nhật chủ Đinh hỏa chủ người văn minh, hỉ vượng không hỉ nhược. Giáp mộc thấu dẫn Đinh, tài hoa xuất chúng. Thương Quan phối Ấn, Ấn chế Thương quan có công nên cuối cùng đạt tới học vị tiến sĩ.
VD14:
Càn tạo: Quý Mão, Đinh Tị, Đinh Tị, Bính Ngọ
Đinh hỏa hỉ vượng tiết Quý Mão. Mão là học vấn, tiết càng nhiều thì học vấn càng cao. Người này học tới tiến sĩ. Mệnh trên có năm tháng ngày sinh giống với 1 vị cổ nhân nhưng vị này sinh vào giờ Ất Tị, chính là biên tu Hàn Lâm Viện.
VD15:
Khôn tạo: Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Giáp Ngọ, Tân Mùi
Thương quan thái vượng lại không có Ấn chế tuy là người thông minh nên học vấn không cao, học hành dang dở. Bát tự có Quan nên sau này học bổ túc có thể lấy được văn bằng.
VD16:
Càn tạo: Canh Tuất, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Giáp Dần
Quan tinh phối Ấn, Ấn tinh vượng chế Thương quan cho nên có học vấn.
VD17:
Càn tạo: Tân Mùi, Canh Tý, Giáp Tý, Quý Dậu
Tổ hợp Quan tinh phối Ấn, không thích Tài phá Ấn. Hành vận Kỷ Hợi học tập rất tốt. Vận Mậu Tuất không học nữa, bỏ nhà ra đi.
VD18:
Càn tạo: Giáp Tý, Quý Dậu, Giáp Tý, Quý Dậu
Chính quan phối Ấn, từng đứng nhất cuộc thi Olympic tỉnh Sơn Tây sau đó được cử vào trường đại học trọng điểm.
Tác giả: Đoàn Kiến Nghiệp
Phiên dịch: Freezing
Lời người dịch: Trong quá trình dịch thuật không tránh khỏi sai sót do trình độ có hạn của một học sinh như cháu. Mong là bài viết này sẽ giúp ích cho mọi người.
Muốn xem học vấn cao hay thấp, cần phải dựa vào toàn bát tự mà phán đoán. Nói chung, lấy Quan sát, Ấn tinh cùng Thực thần để xem học lực; lấy Tài tinh, Thương quan, Tỷ kiếp làm thần tổn hại đến học vấn .
Quan sát: tượng trưng cho thân phận, Thất sát chủ thông minh và chăm chỉ. Quan tinh phải phối Ấn, Thất sát phối Ấn bị chế phục thì việc học ắt sẽ thành. Thất sát vô chế hóa thành hung.
Ấn tinh: bài vở, bản lĩnh, Ấn tinh tố công biểu thị có học hành, nếu không tố công thì lười biếng học không tốt, đần độn, không ra gì.
Thực thần: tư tưởng, tự suy xét, học giỏi.
Tài tinh: dục vọng, thường thì tối kị học tập, tâm trí rối loạn học tập không tiến bộ, ham mê nữ sắc hoặc tiền tài, chỉ có Ấn vượng mới cần Tài khắc, ngược lại thì học hành tiến bộ.
Thương quan: không tuân theo quy củ, không vâng lời, lập dị, không thích học theo sách vở. Nhưng chủ thông minh đa tài, cần phải phối với Ấn hoặc Quan sát mà tố công thì việc học tất thành. Thương quan phối Tài tinh hoặc Tỷ Kiếp đều không thể học.
Tỷ Kiếp: hiếu động, tranh đấu, kết bè bạn thành đảng, chủ học tập, Kiếp Tài lại càng như vậy.
Sự khác nhau giữa Văn và Lý
Thông thường mà nói, kim thủy chủ Lí, mộc hỏa chủ văn. Cụ thể:
Canh, Thân, Tuất, Hợi là Toán.
Thân, Tý, Thìn tam hợp là Hóa học.
Thân, Dậu, Sửu là pháp luật.
Dần Mão phối hỏa là tiếng Trung.
Thực thần: tiếng Trung hoặc ngoại ngữ.
Quan sát: khoa học tự nhiên.
VD1:
Càn tạo: Canh Tuất, Quý Mùi, Giáp Dần, Kỷ Tị
Lấy Ấn và Quan xem học lực. Tử mộc thích Ấn hư, Ấn hư thấu nên học vấn cao. Quan sát ở đây là kị nhưng hư thấu là cát. Vận Ất Dậu học hành xuất sắc, Năm Canh Ngọ hợp Sát thi đậu vào trường đại học trọng điểm.
VD2:
Càn tạo: Nhâm Tý, Nhâm Tý, Bính Tuất, Đinh Dậu
Thất Sát chủ học vấn, trong mệnh quá trọng lại khắc thân, hỉ Đinh Nhâm hợp, hợp Sát có công. Tuất thổ Thực thần và Đinh hỏa cùng tượng, Tuất cũng có công. Hành vận Giáp Dần, hóa Sát sinh thân nên đỗ cao.
VD3:
Càn tạo: Giáp Dần, Giáp Tuất, Tân Hợi, Giáp Ngọ
Công của bát tự này chủ yếu là Thất Sát thành cục, hợp chế Thương quan chủ về đầu óc, trí lực, hợp Sát mà hữu dụng, cố gắng sẽ thành tài. Học tới tiến sĩ, vốn dĩ học vấn cao là do tố công khá lớn, thành tựu bất phàm.
VD4:
Càn tạo: Bính Tý, Ất Mùi, Giáp Dần, Đinh Mão
Thương quan thấu can vô chế, bát tự hỉ Ấn nhưng Ấn bị Tài phá. Tỷ Kiếp vượng biểu thị vô văn hóa. Thực tế vẫn chưa tốt nghiệp tiểu học.
VD5:
Càn tạo: Nhâm Tý, Bính Ngọ, Nhâm Thìn, Đinh Mùi
Làm sao để xem học vấn của người này ? Hiển nhiên Tài tinh và Tỉ Kiếp đều không chủ học vấn. Sát tọa chi Kiếp không phối với Ấn tinh, hợp thành Tỷ Kiếp cục cho nên học hành không giỏi. Tốt nghiệp trung học xong thì làm binh sĩ rất sớm.
VD6:
Càn tạo: Nhâm Tý, Bính Ngọ, Nhâm Thìn, Kỷ Dậu
Bát tự này giờ sinh là Dậu, Sát hợp Ấn mà Quan tinh hư thấu mang Ấn cũng biểu thị học lực. Học vấn người này cao, tốt nghiệp tiến sĩ và làm ngành kĩ thuật.
VD7:
Khôn tạo: Ất Sửu, Quý Mùi, Nhâm Thân, Đinh Mùi
Trường hợp này Ấn tinh không tố công, lại xem Quan tinh, Đinh Nhâm hợp dụng Tài tinh. Quan tinh Mùi tố công không ít. Thuở thiếu niên không hành Quan vận cho nên học vấn không cao, sau này làm y tá.
VD8:
Khôn tạo: Quý Hợi, Giáp Tý, Bính Thân, Mậu Tý
Thiên Ấn Thân hóa Quan sát, lại có Thực thần hợp Quan nên Quan có chế hóa. Năm Nhâm Ngọ thi đậu trung học. Tuy nhiên Giáp Mậu hư thấu nên không thể học chuyên sâu.
VD9:
Càn tạo: Tân Hợi, Nhâm Thìn, Ất Dậu, Đinh Hợi
Bát tự có vài chỗ tố công như: Đinh Nhâm hợp, Ấn chế Thực chủ người có văn hóa. Hợi nhập Thìn là Ấn khố mang ý nghĩa cơ cấu tổ chức học thuật. Nhật can lại tọa chi Dậu hợp đến Thìn, Quan tinh cũng có công. Mệnh này phải là 1 học giả. Trên thực tế là giáo sư toán học.
VD10:
Càn tạo: Mệnh của giáo sư toán học
Nhâm Ngọ, Tân Hợi, Canh Thìn, Đinh Hợi
Tạo trên có 2 chỗ tố công: Thực thần hợp Quan, Quan bị chế nên Thực thần có công. Thực thần thứ 2 nhập Thìn khố, Ấn có công. Người này không những vấn cao mà còn là chuyên gia toán học vì Hợi đại biểu cho Toán.
VD11:
Khôn tạo: Canh Ngọ, Ất Dậu, Giáp Ngọ, Đinh Mão
Đây là mệnh của một nữ sinh cao trung. Dương nhận chủ về không thích học tập, nhưng Ất Canh hợp, hợp Sát có công ngược lại là cát. Thương quan chủ thông minh, chế cục trong Quan tinh do đó có công nên học hành không tệ. Mộc hỏa chủ văn nên không những học văn vượt trội còn làm biểu diễn văn nghệ. Năm Ất Dậu thi đậu vào trường trung học trọng điểm, tương lai chắc chắn thi vào cao trung. Hiện tại học hành rất tốt, tương lai nên làm luật sư.
VD12:
Càn tạo: Đinh Mùi, Bính Ngọ, Canh Tuất, Nhâm Ngọ
Tạo trên hỏa và táo thổ thành đảng, Thực thần bị chế nên có công. Thực thần chủ ý tưởng, Quan tinh chủ công danh, việc học nhất định rất tốt. Có giai đoạn học tập đều đứng đầu lớp sau đó thì học tới thạc sĩ toán học. Canh kim hỉ hỏa luyện nhất định thành tài.
VD13:
Càn tạo: Ất Mão, Mậu Dần, Đinh Dậu, Giáp Thìn
Nhật chủ Đinh hỏa chủ người văn minh, hỉ vượng không hỉ nhược. Giáp mộc thấu dẫn Đinh, tài hoa xuất chúng. Thương Quan phối Ấn, Ấn chế Thương quan có công nên cuối cùng đạt tới học vị tiến sĩ.
VD14:
Càn tạo: Quý Mão, Đinh Tị, Đinh Tị, Bính Ngọ
Đinh hỏa hỉ vượng tiết Quý Mão. Mão là học vấn, tiết càng nhiều thì học vấn càng cao. Người này học tới tiến sĩ. Mệnh trên có năm tháng ngày sinh giống với 1 vị cổ nhân nhưng vị này sinh vào giờ Ất Tị, chính là biên tu Hàn Lâm Viện.
VD15:
Khôn tạo: Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Giáp Ngọ, Tân Mùi
Thương quan thái vượng lại không có Ấn chế tuy là người thông minh nên học vấn không cao, học hành dang dở. Bát tự có Quan nên sau này học bổ túc có thể lấy được văn bằng.
VD16:
Càn tạo: Canh Tuất, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Giáp Dần
Quan tinh phối Ấn, Ấn tinh vượng chế Thương quan cho nên có học vấn.
VD17:
Càn tạo: Tân Mùi, Canh Tý, Giáp Tý, Quý Dậu
Tổ hợp Quan tinh phối Ấn, không thích Tài phá Ấn. Hành vận Kỷ Hợi học tập rất tốt. Vận Mậu Tuất không học nữa, bỏ nhà ra đi.
VD18:
Càn tạo: Giáp Tý, Quý Dậu, Giáp Tý, Quý Dậu
Chính quan phối Ấn, từng đứng nhất cuộc thi Olympic tỉnh Sơn Tây sau đó được cử vào trường đại học trọng điểm.