PDA

View Full Version : hỏi về cung mệnh trong tứ trụ



letung73
09-10-12, 16:28
e chào chị kimcuong và tất cả thành viên trong diễn đàn e vừa mới học tứ trụ kiến thức còn nông cạn vậy e mong chị kimcuong và mọi người trong dien đàn giải thích giúp e là cung mệnh trong tứ trụ có nó đóng vai trò trong tứ trụ như thế nào? mà sao e thấy trong sách Dự đoán theo tứ trụ của Thiệu Vĩ Hoa có nói là " Ý nghĩa của cung mệnh rất nhiều người bàn đến. Người xưa nói: Thần ko có miếu là ko có chỗ về, người ko có nhà là ko có chỗ bám víu. Ko có cung mệnh là ko có chủ. Điều đó nói lên cung mệnh có ảnh hưởng nhất định". Nhưng trong quá trình luận mệnh của sách do ông ta viết cũng như trong diên đàn của chúng ta chưa thấy đề cập đến vậy? Vậy e mong chị kimcuong và mọi người trong diễn đàn giải thích giúp e với. liệu cung mệnh có ảnh hưởng nhiều trong tứ trụ ko? e chân thành cảm ơn!

kimcuong
09-10-12, 17:45
Quả thật là nhiều sách vở chỉ nói đến cách thành lập cung mệnh và thai nguyên, và xem đó như 1 trụ độc lập có cách giải riêng. Nhưng tôi thì vẫn định chung với tứ trụ (như 1 trụ thứ 5) để xác định thêm Vượng, Nhược và biến cách của tứ trụ. Những điều này không có trong sách vở nào, nên tự chúng ta phải thử và rút kinh nghiệm.

VũTham
09-10-12, 18:31
Cung mệnh và Thai Nguyên thì cũng có nhiều người đề cập trong việc luận đoán. VT thì chỉ biết sơ sơ một chút và vẫn chưa kiểm chứng được nhiều nhưng cũng mong cô Kim Cương và các bạn giúp đỡ
Thường thì đối với cung mệnh người đoán mệnh dùng địa chi là nhiều và xem nó có hợp với các trụ khác trong tứ trụ hay không? Ngoài ra còn có thể xem thêm các thần sát với một tính tương đối nhất định như lôc, mã, quý nhân...
Thai nguyên thì sách Tử Bình Trúc Lâm Tử cũng có nói nhưng mình vẫn chưa kiểm chứng nhiều.
Ngoài ra mình có nhớ loáng thoáng ở đâu đó trên các diễn đàn có người dùng nạp âm cung mệnh và thai nguyên nữa??????

kimcuong
09-10-12, 18:43
Đúng vậy, cung mệnh dùng địa chi là chính, còn thiên can thì bổ sung thêm theo thuyết Ngũ Hổ Độn (nạp can) hay Ngũ Thử Độn. Tôi dùng tương tác địa chi để xác định cung mệnh bổ sung thêm cho tứ trụ, như đã nói, thí dụ Tị ở mệnh hợp cục với Dậu Sửu thành tam hợp Kim, hoặc xung Hợi, hợp Thân, v.v... Đơn giản là vậy.

Nếu theo thuyết cung mệnh độc lập như Tam Mệnh Thông Hội đương hiện hành, thí dụ mệnh Tí, Sửu là có chuyên môn tài nghệ ở nông nghiệp, kiến trúc, địa chất... vì đây là cung của Thổ, tôi e rằng không đủ thuyết phục về nghành nghề như vậy. Bởi vì còn nhiều dữ kiện khác trong bát tự có thể làm biến dạng, hóa cách rất nhiều. Vì thế tôi không nghĩ là giải thích như thế là đủ. Thứ nhì, những chữ như "kiến trúc, địa chất" ắt hẳn là chêm vào sau này mà thôi, cho nên, cũng không phải hoàn toàn là nguyên ủy đoán về cung mệnh như thế.

Dùng nạp âm cho cung mệnh và thai nguyên là bình thường, nếu toàn bộ tứ trụ kia cũng dùng nạp âm thì đúng. Không nên chen lẫn nạp âm với can chi luận riêng rẽ như hiện giờ.

letung73
13-10-12, 19:08
thuyết Ngũ Hổ Độn là thế nào hả chị KC, chị có thể giải thích cho e hiểu một chút ko ạ. e cảm ơn chị nhiều.

VũTham
13-10-12, 20:19
Ngũ hổ độn là độn để tìm can tháng theo can năm đó anh letung!
Đại khái nếu can năm là
Giáp Kỉ thì can tháng Dần là Bính (Ta có tháng giêng là Bính Dần)
Ất Canh-----------------------Mậu
Bính Tân----------------------Canh
Định Nhâm ------------------Nhâm
Mậu Quý ---------------------Mậu

letung73
13-10-12, 23:14
cái này khi đọc sách về Bình đều có nhưng e lại ko để ý thế mới chết chứ. e cám ơn a VT nhiều nhé.

VũTham
07-12-12, 23:51
Xin hỏi về cách an cung mệnh trong tử bình? Vì sao lại lấy cung Mão làm chuẩn??? Mong cô kc và các bạn giúp đỡ

kimcuong
08-12-12, 13:07
Vì sao lại lấy cung Mão làm chuẩn???

Đó là định từ quan niệm giảng giải về trục Dần-Thân Mão-Dậu trong 12 cung và tính cân bằng Âm Dương, tức là lúc nào ngày và đêm dài bằng nhau (do vị trí của mặt trời mọc). Cổ nhân nhận thấy ngày Xuân Phân (khoảng 20, 21 tháng 3) và ngày Thu Phân là thời điểm quân bình âm dương nhất trong năm. Ngày Xuân Phân thì mặt trời mọc tại chính Đông là cung Mão (quẻ Đại Tráng). Vì thế, sinh tháng Dần, giờ Tí, cung mệnh đặt ở cung Mão. Từ đó mà suy ra các cung khác từ giờ sinh.

Bạn nào học Tử Vi cũng biết, mệnh cư Mão mà có Thái Dương thì gọi là đắc vị, đắc thời, đấy là do quan điểm Âm Dương quân bình nói trên.

Thật tế, Tử Bình thì lý luận cũng giống như vậy. Nhưng sau đó, lại phải xem tương tác địa chi với tứ trụ mà luận thêm độ chính xác của ngũ hành vượng, nhược. Cung Mệnh trong khoa Tử Bình nói chung là tính mệnh con người, chủ yếu là sức khỏe, năng lực.

VũTham
08-12-12, 21:41
Cám ơn cô kim cương. Hình như cách an mệnh của tử vi truyền thống VN có khác ạ! Cung mệnh trong tử vi lấy cung Dần làm chuẩn đếm đến thuận tháng sinh thì dừng sau đó đếm ngược giờ sinh ở đâu đó là cung mệnh. Còn tử bình lại dùng cung Mão làm chuẩn và có lẽ cung mệnh trong tử bình khác với cung mệnh trong tử vi... nhưng nếu chúng giống nhau thì có thể làm chúng ta xem lệch đi 1 cung...
Trục dần thân là trục có độ nghiêng lục hào cao nhất do đó là nơi chuyển giao giữa âm dương
Quẻ đại tráng cung mão lại có ý nghĩa là duong lớn mạnh và âm suy (sao lại là cân bằng âm dương được)
Quẻ Thái cung dần nơi càn dưới trên khôn tiếp giao giữa trời và đất có lẽ âm dương sẽ cân bằng hơn.

Vài lời thắc mắc, mong cô kc giúp đỡ vì VT không giỏi dịch cho lắm

Lucky
08-12-12, 21:42
Thấy cô kimcuong có nhắc đến tử vi, cho cháu hỏi là tử vi và tứ trụ cái nào chính xác hơn ạ?

chung
09-12-12, 09:01
Thấy cô kimcuong có nhắc đến tử vi, cho cháu hỏi là tử vi và tứ trụ cái nào chính xác hơn ạ?

Hi lucky,

Tử bình và tử vi đều có độ chính xác nhất định cho bất kì vấn đề nào, đòi hỏi người luận giải có hiểu biết lý thuyết nền tảng, kết hợp với kinh nghiệm tích lũy lâu dài.

Tử bình có điểm hay là lý thuyết ngắn gọn tạo thuận lợi cho người mới nhập môn tìm hiểu.

kimcuong
09-12-12, 13:21
Còn tử bình lại dùng cung Mão làm chuẩn và có lẽ cung mệnh trong tử bình khác với cung mệnh trong tử vi Dĩ nhiên là khác.


Quẻ đại tráng cung mão lại có ý nghĩa là duong lớn mạnh và âm suy (sao lại là cân bằng âm dương được)
Đó là nói về thời tự của quẻ, không phải nói đến tăng trưởng của hào. Mặt khác, về ý nghĩa thì thật ra, quẻ Đại tráng là dương nhiều âm ít, hào Âm lại chính là tính cách làm quân bình âm dương, tức là lấy Nhu thắng Cương.

Tử Bình áp dụng các quẻ thì chú trọng đến thời tự (tiết khí, 12 cung hoàng đạo) và thận trọng xét đoán tính cân bằng về mặt vận dụng Cương Nhu để sinh tồn mà không tự phiền nhiễu mình cũng như người khác. Nếu hiểu rõ, thì các thuật ngữ "vượng, nhược" chính là áp dụng "cương nhu" đấy thôi.

thiếu bá
10-12-12, 09:50
hi VT, Tử bình chú trọng vào tiết khí - các điểm ứng với chuyển động biểu kiến của mặt trời (mặt phẳng hoàng đạo) nên trục Mão Dậu là trục quân bình về âm dương sáng tối (ngày dài bằng đêm). Đây là kiến thức về lịch pháp thiên văn, nó không phải xuất phát từ Dịch để nói về lý quân bình âm dương.

Thiên văn và Dịch là 2 nguồn riêng rẽ, Tử vi thì có cơ sở từ Thiên văn học mà ra. Đem lý Dịch giải thích cho tử vi là điều không nên và không thể.

VũTham
10-12-12, 22:10
Anh thiếu bá thân, thật ra Dịch bắt nguồn từ thiên văn và bao gồm cả địa lý nữa anh thiếu bá à... Chỉ có điều khác là Tử bình xét về lệnh tháng là chính nên xét về tương quan nhật chủ phụ thuộc theo lệnh tháng trong khi tử vi lại xét lệnh tháng phụ thuộc ngày sinh nên có khác đôi chút. Nói nôm na là tử bình xét vòng quay của trái đất quanh mặt trời là chính còn tử vi xét vòng quay của trái đất trục của nó là chính.

kimcuong
22-06-13, 12:52
Bảng tính địa chi cung mệnh:



THÁNG
giờ
giờ
giờ
giờ
giờ
giờ
giờ
giờ
giờ
giờ
giờ
giờ


DẦN
Hợi
Tuất
Dậu
Thân
Mùi
Ngọ
Tỵ
Thìn
Mão
Dần
Sửu



MÃO
Tuất
Dậu
Thân
Mùi
Ngọ
Tỵ
Thìn
Mão
Dần
Sửu

Hợi


THÌN
Dậu
Thân
Mùi
Ngọ
Tỵ
Thìn
Mão
Dần
Sửu

Hợi
Tuất


TỊ
Thân
Mùi
Ngọ
Tỵ
Thìn
Mão
Dần
Sửu

Hợi
Tuất
Dậu


NGỌ
Mùi
Ngọ
Tỵ
Thìn
Mão
Dần
Sửu

Hợi
Tuất
Dậu
Thân


MÙI
Ngọ
Tỵ
Thìn
Mão
Dần
Sửu

Hợi
Tuất
Dậu
Thân
Mùi


THÂN
Tỵ
Thìn
Mão
Dần
Sửu

Hợi
Tuất
Dậu
Thân
Mùi
Ngọ


DẬU
Thìn
Mão
Dần
Sửu

Hợi
Tuất
Dậu
Thân
Mùi
Ngọ
Tỵ


TUẤT
Mão
Dần
Sửu

Hợi
Tuất
Dậu
Thân
Mùi
Ngọ
Tỵ
Thìn


HỢI
Dần
Sửu

Hợi
Tuất
Dậu
Thân
Mùi
Ngọ
Tỵ
Thìn
Mão



Sửu

Hợi
Tuất
Dậu
Thân
Mùi
Ngọ
Tỵ
Thìn
Mão
Dần


Sửu

Hợi
Tuất
Dậu
Thân
Mùi
Ngọ
Tỵ
Thìn
Mão
Dần
Sửu


Cung Mệnh >>>>

THÌN


TỊ


NGỌ


MÙI


THÂN


DẬU


TUẤT


HỢI





SỬU


DẦN


MÃO




Thí dụ:
- sinh tháng Dần (tra cột dọc), giờ Hợi (hàng ngang), cung mệnh địa chi là THÌN
- sinh tháng Dậu, giờ Mùi, cung mệnh là SỬU

kimcuong
22-06-13, 13:01
Định cung mệnh từ giờ sinh nên thiên can sẽ giống như bảng tính giờ (dụng Ngũ Thử Độn):

Thí dụ:
Ngày 5.8.1980
Âm li.ch thiên va(n (21.3 Ba('c, 105.85 Đông, GMT+7:00)
25/6 Canh Thân - Ngày Canh Tuâ't, tháng Quý Mùi
Tiê't: Đa.i thu+?

Gio+` Bính Tý 23:02 - 01:02
Gio+` Đinh Su+?u 01:02 - 03:02 >>> cung mệnh là Sửu nên thiên can là Đinh
Gio+` Mâ.u Dâ`n 03:02 - 05:02
Gio+` Ky? Ma~o 05:02 - 07:02
Gio+` Canh Thìn 07:02 - 09:02
Gio+` Tân Ty. 09:02 - 11:02
Gio+` Nhâm Ngo. 11:02 - 13:02
Gio+` Quý Mùi 13:02 - 15:02
Gio+` Giáp Thân 15:02 - 17:02
Gio+` Â't Dâ.u 17:02 - 19:02
Gio+` Bính Tuâ't 19:02 - 21:02
Gio+` Đinh Ho+.i 21:02 - 23:02

-> cung Mệnh là Hợi, thiên can là Đinh
-> cung Mệnh là Tí, thiên can là Bính
v.v...

Tắc Minh
22-06-13, 22:21
Thưa chị Kim Cương em có câu hỏi như thế này
vậy lấy ví dụ em có bát tự Quý Dậu Giáp Dần Bính Thìn Ất Mùi
theo bảng tính địa chi cung mệnh của em là Thân
Xét theo ngày hôm đó thì cung mệnh của em là Giáp Thân?
Em còn nhỏ không biết có sai sót chị bỏ qua cho và chỉ giúp em
Thân ái
Tắc Minh

chung
23-06-13, 11:20
vậy lấy ví dụ em có bát tự Quý Dậu Giáp Dần Bính Thìn Ất Mùi
theo bảng tính địa chi cung mệnh của em là Thân
Xét theo ngày hôm đó thì cung mệnh của em là Giáp Thân?


Hi Tắc Minh,

Sau khi tra Chi cung Mệnh theo Chi tháng và Chi giờ. Chúng ta tra Can cung Mệnh theo Can năm sinh của trụ.

Ví dụ của bạn: Can năm là Quý. Tra bảng đính kèm. Ta được Can Chi cung Mệnh là Canh Thân.

Bạn tham khảo bảng đính kèm nhé. Chúc bạn thành công.

http://www.mediafire.com/view/?3d6w7w96upg7443

kimcuong
23-06-13, 12:18
Tứ trụ của Tắc Minh có cung mệnh là Thân, còn thiên can thì tùy mà dụng và kiểm nghiệm lại về ngũ hành. Tức là theo CAN NĂM thì thiên can là Canh, tính theo NGÀY thiên can sẽ là Giáp.

Tắc Minh
23-06-13, 14:23
Thưa anh Chung
Thưa chị Kim Cương

Thần ko có miếu là ko có chỗ về, người ko có nhà là ko có chỗ bám víu. Ko có cung mệnh là ko có chủ. Điều đó nói lên cung mệnh có ảnh hưởng nhất định
em có câu hỏi như thế này
Vậy thực chất cung mệnh ĐỂ LÀM GÌ
Thân ái
Tắc Minh

chung
23-06-13, 17:27
em có câu hỏi như thế này
Vậy thực chất cung mệnh ĐỂ LÀM GÌ


Hi Tắc Minh,

Như bạn biết, cung mệnh xác định từ chi tháng và chi giờ. Trong tử bình lấy chi tháng định cách để luận mệnh. Chi giờ cho biết hậu vận của bản thân. Qua đó bạn thấy cung mệnh như thế nào ?

Bình thường mình dùng cung mệnh để hỗ trợ luận sao đa hợp như Thái ất, Hoa cái. Khi chi tháng gặp không vong, dùng chi mệnh luận cách hỗ trợ thêm ? Đặc biệt dùng xác định cách cục đang hành khi gặp kiêm cách (nhiều cách trong một trụ).

Bạn thử nghiệm lý xem kết quả như thế nào ?

chung
23-06-13, 17:42
Chào Cô,

Qua bài viết tra can cung mệnh theo Can Năm và Can Ngày. Em nghĩ nó phụ thuộc rất nhiều vào nghiệm lý.

Như em hiểu: Tra theo can năm (nạp âm của lục thập hoa giáp) có cơ sở hơn khi kiểm nghiệm thấy cách này hữu hiệu. Chưa từng thử Can ngày như thế nào ? Cô và anh chị nghiệm lý Can ngày có thể chia sẻ thêm vài điều cho em biết với.

Cám ơn các anh chị.

thiếu bá
23-06-13, 20:05
Thưa anh Chung
Thưa chị Kim Cương

em có câu hỏi như thế này
Vậy thực chất cung mệnh ĐỂ LÀM GÌ
Thân ái
Tắc Minh

Bạn hỏi rất hay, ngoài việc quan tâm đến thời thì vị trí Mão cũng cần để ý.

Lara
01-04-14, 00:14
Hi Tắc Minh,

Sau khi tra Chi cung Mệnh theo Chi tháng và Chi giờ. Chúng ta tra Can cung Mệnh theo Can năm sinh của trụ.

Ví dụ của bạn: Can năm là Quý. Tra bảng đính kèm. Ta được Can Chi cung Mệnh là Canh Thân.

Bạn tham khảo bảng đính kèm nhé. Chúc bạn thành công.

http://www.mediafire.com/view/?3d6w7w96upg7443

Sao em tra theo bảng của anh Chung thì cung mệnh của Tắc Minh cũng vẫn là Giáp Thân thế nhỉ? Hay em tra bảng chưa đúng cách hay sao sao nhỉ???

Lara
01-04-14, 13:32
Ồ thì ra là mình tra sai thật

lesoi
04-08-14, 21:43
http://kimtubinh.net/images/styles/TimeTraveler/misc/quote_icon.png Gửi bởi Tắc Minhhttp://kimtubinh.net/images/styles/TimeTraveler/buttons/viewpost-right.png (http://kimtubinh.net/showthread.php?p=4527#post4527)em có câu hỏi như thế này
Vậy thực chất cung mệnh ĐỂ LÀM GÌ



Hi Tắc Minh,

Như bạn biết, cung mệnh xác định từ chi tháng và chi giờ. Trong tử bình lấy chi tháng định cách để luận mệnh. Chi giờ cho biết hậu vận của bản thân. Qua đó bạn thấy cung mệnh như thế nào ?

Bình thường mình dùng cung mệnh để hỗ trợ luận sao đa hợp như Thái ất, Hoa cái. Khi chi tháng gặp không vong, dùng chi mệnh luận cách hỗ trợ thêm ? Đặc biệt dùng xác định cách cục đang hành khi gặp kiêm cách (nhiều cách trong một trụ).

Bạn thử nghiệm lý xem kết quả như thế nào ?

Đã lâu chưa tham gia bình luận về Cung Mệnh.
Để hiểu thêm về Cung Mệnh mà Manh phái do Bành lão sư viết trong bài Mệnh lý tinh hoa, mới thấy rõ quả thật Manh phái đã vận dụng hết tinh hoa mà tiền nhân để lại. Sau đây tôi viết lên thêm phần luận này để các bạn cùng tham khảo.

Luận tác dụng Mệnh Cung
Tác giả: Nam Đơn sơn nhân

(http://blog.sina.com.cn/s/blog_6ad262830100ru8r.html)

Chúng ta thường nói, xem bát tự trước tiên phải xem dụng thần. Thế nhưng có rất ít người hiểu rõ, vật dụng thần này, cũng không phải là một đường "Cân bằng". Chúng ta xem vật gì, thì phải thủ dụng, điểm này giống như theo Lục Hào. Ví như từ một bát tự xem vợ con tiền tài, thì chúng ta lấy Tài làm dụng thần, lấy Tài làm điểm thái cực, xem nó " Hoàn cảnh sinh tồn " ; ví như xem tiền đồ con cái, thì chúng ta lấy Quan Sát hoặc Thực Thương tinh làm điểm thái cực, xem nó " Hoàn cảnh sinh tồn " ; có phần dụng thần, cũng không có ở trong bát tự tứ trụ, mà là ở trong Mệnh cung, Thai Nguyên và Thân cung. Nếu như có phần đã biết dụng thần ở ngoài bát tự, thì bạn sẽ phát minh rất nhiều bí quyết. Hơn nữa bạn làm cho người ta "Thiết khẩu đoán mệnh", vì lẽ đó đúng "Người trong nghề" lại không hề biết.
Một đời con người, nói chuyện ít chân thật, chẳng qua là do cơm áo bản thân; nói nhiều chân thật, giống như bầy trâu có đủ lông. Lúc bận rộn, chúng ta đều biết chọn lựa coi trọng mà làm. Đây chính là trung tâm nắm chặc việc làm.
Thông thường chỗ vấn đền người ta quan tâm, chính là nhà cửa. Bất kể là nông thôn hay là thành thị, Trung Quốc hoàn toàn đều ở nhà lầu. Người nông thôn rất may mắn, muốn ngũ lầu một thì ngũ lầu một, muốn sao được vậy... Người trong Thành phố thì không giống vậy, ngày hôm nay ở như vậy giá rất là cao, thông thường người kiếm tiền vĩnh viễn bước chân đuổi không kịp giới đó. Như vậy, mình lúc nào mới có thể mua nhà được chứ?
Xem từ chính sách, chúng ta không biết. Chỉ có trời biết.
Xem theo bát tự, thì phải lấy dụng thần.
Có người nói, Ấn là bảo hộ cho ta, là nhà ở; Tài là nguồn dưỡng mệnh, không có tiền làm sao mà mua nhà ở? Đây chính là thực tế. Nhưng mà, bất kể là Ấn là dụng hay là kị, bất kể là Tài là dụng hay là kị, đến Ấn vận bạn không nhất định là mua nhà, có tiền bạc bạn cũng không nhất định là mua nhà. Có thể khắng định bạn di dời, mua nhà, là chỉ có Mệnh cung!
《 Tam Mệnh thông hội. Luận tọa Mệnh cung 》nói: “ Thần không có miếu không có chỗ quay về, Người không có nhà không có chỗ đậu, Mệnh không có cung không có chỗ chủ”. Cho nên có nói thuyết Mệnh cung. Không phải ngôi sao lưu niên, là hung là cát, lấy bằng chứng gì?
Hoán đổi câu nói, Mệnh cung là chủ tể của bát tự, là linh hồn của bát tự. Chúng ta nắm một bát tự so sánh làm một người, thì Mệnh Cung chính là nhà ở của bát tự. Bát tự vừa là đại biểu bản thân của ta, thì Mệnh cung chính là xác định nhà cửa của chúng ta. Cho nên xem việc di dời, mua bán bất động sản, xem Mệnh Cung là yếu chỉ đệ nhất.
Phép quyết là:
Lúc Mệnh cung cùng Đại vận Lưu niên cùng gặp, là có sự di dời, đổi phòng, xây nhà; Mệnh Cung cùng với đại vận lưu niên gặp lúc xung, là có di dời, đổi phòng, xây nhà; Mệnh Cung cùng đại vận lưu niên lúc gặp hợp, có di dời, đổi phòng, xây nhà. Trong đó, lấy đại vận lưu niên cùng Mệnh Cung thiên đồng địa đồng, thiên khắc địa xung, thiên hợp địa hợp rất là linh nghiệm.
Chỗ này là không đưa ra ví dụ. Bởi vì các loại bát tự, tiện tay nhặt lấy, có ở khắp mọi nơi, cho nên các bạn bản thân có thể tự nghiệm chứng.
Chỗ này chính là một Mệnh Cung thần kỳ.
Mệnh cung thần kỳ thứ hai, chính là xem thời gian tử vong của con người. Chỗ này có ý tứ không? Lấy Mệnh Cung xem thời gian tử vong của con người hoặc là mệnh treo một đường tai họa, xem Mệnh Cung rất là nhanh lẹ ( là con đường tắt). Phàm Mệnh Cung là cùng trong tứ trụ bất cứ có một trụ thiên khắc địa xung, thiên đồng địa đồng, mệnh chủ ở bên trong trụ hạn này, tất có sinh tử đại tai. Chúng ta xem dưới đây một ví dụ:
Nam mệnh:
Tân Sửu, Ất Mùi, Bính Dần, Tân Mão.
Mệnh cung: Ất Mùi.
Mệnh này Mệnh Cung là Ất Mùi, cùng với trụ tháng là thiên đồng địa đồng, và cùng với trụ năm là thiên khắc địa xung. Chính là ở bên trong trụ hạn của trụ tháng, tất có sinh tử đại tai. (18 tuổi chết. Đại vận Giáp Ngọ, lưu niên Mậu Ngọ )
Nam mệnh:
Quý Tị, Ất Mão, Tân Sửu, Kỷ Hợi.
Mệnh cung: Ất Mão.
Mệnh này có Mệnh Cung là Ất Mão, cùng với trụ tháng là thiên đồng địa đồng, chính là từ 16-30 tuổi, mệnh chủ tất có sinh tử đại tai. ( mệnh này ở lúc 19 tuỗi nằm Bính Thìn bị chết đuối. Đại vận ở Đinh Sửu )
Nữ mệnh:
Ất Mão, Mậu Dần, Giáp Thìn, Canh Ngọ.
Mệnh cung: Ất Dậu.
Mệnh này chỉ có Mệnh Cung cùng trụ năm là thiên tỉ địa xung. Không đến nỗi chết. Bất hạnh là, 3 tuổi hành đại vận Kỷ Mão, lại cùng với Mệnh Cung thiên khắc địa xung. Cho nên 3 tuổi bệnh chết.
Ngoại trừ Mệnh Cung cùng với tứ trụ thiên đồng địa đồng, thiên khắc địa xung có đại họa, đại vận lưu niên cùng với Mệnh Cung thiên khắc địa xung có lúc cũng có sinh tử đại tai. Tượng loại tình huống này, thường thường là lấy tứ hung thần xung khắc Mệnh Cung làm trọng.
Tại vì sao Mệnh Cung cùng tứ trụ, Mệnh Cung cùng với đại vận thiên đồng địa đồng, thiên khắc địa xung thì có sinh tử đại tai chứ? Chỗ này lý giải rất tốt. Con người chỉ có một loại sinh mệnh, mà chỗ sinh mệnh này lại chính là Mệnh Cung. Tứ trụ, đại vận lại cũng vừa đến với Mệnh Cung thiên địa đồng, thiên địa hợp, thiên khắc địa xung, không phải là có hai lần sinh mệnh sao? Hai lần sinh mệnh là cái gì? Là Đầu thai tái thế nha! Là trong Tử hồi Sinh nha! Mệnh Cung là đất chúng ta cư ngụ, đương nhiên chỗ này chính là một lý mà suy.
Về phần di dời? Mua nhà? Là đại tai? Là rời xa thế gian? Chỗ này là phải xem hạ hồi phân giải.

lesoi
04-08-14, 21:43
Phép xưa có lấy Thần Sát trong Mệnh Cung xem vận thế cả đời:
Cho rằng Mệnh Cung nên sinh vượng, không nên suy bại, nên cùng với năm mệnh tương sinh tương hợp, không nên hình xung khắc hại. Có cát thần là cát, có hung sát là hung.
+ Tý cung Thiên Quý tinh: Chí khí bất phàm, làm việc thong thả, tự do an nhàn, vạn sự đều thông.
+ Sửu cung Thiên Ách tinh: Mưu sự trì trệ, cuộc sống lao khổ, mang bệnh tật kéo dài, gây chuyện thị phi.
+ Dần cung Thiên Quyền tinh: Thông minh phú quý, được người tôn sùng, trung niên có quyền, thanh cao ổn trọng.
+ Mão cung Thiên Phá tinh: Phá bại hao tán, khảng khái khinh tài, trong ân lấy oán, thân bằng khó dựa.
+ Thìn cung Thiên Gian tinh: Cơ mưu linh động, nhiều việc phản phục, gian trá đa đoan, trong ngoài không thống nhất.
+ Tị cung Thiên Văn tinh: Thông minh linh lợi, văn chương chấn phát, làm việc khéo léo, danh lợi hiển đạt.
+ Ngọ cung Thiên Phúc tinh: Vinh hoa cát lợi, tài lộc phong hậu, hiền lương ôn nhã, phú quý song toàn.
+ Mùi cung Thiên Dịch tinh: Tay trắng khởi nghiệp, nên xa mới an, bôn ba lao lục, lục thân không có nương tựa.
+ Thân cung Thiên Cô tinh: Bôn ba không nơi nương tựa, lục thân quay mặt, hình phu khắc tử, cô khổ vô y.
+ Dậu cung Thiên Nhận tinh: Tính tình cương trực, tranh cường háo thắng, việc làm không có gốc, lại sợ thị phi.
+ Tuất cung Thiên Nghệ tinh: Thông minh tú khí, nghệ đạo có danh, cơ động linh mưu, cả đời có quý.
+ Hợi cung Thiên Thọ tinh: Tâm từ thông minh, làm việc công bình, tự kiềm chế hay giúp người, sống thọ.

Các thời đại Manh nhân có truyền bí quyết Mệnh cung:
"Muốn tra Mệnh Cung phải nhớ rõ,
Tý khởi chính nguyệt nghịch thượng hành,
Giờ sinh rơi đến ở trên tháng,
Tra thuận đến Mão là Mệnh Cung."
Cũng chính là từ Tý khởi là tháng giêng, nghịch chuyển đến tháng sinh, xem lạc vào cung nào, lại ở lạc cung khởi đến giờ sinh, thuận chuyển đến Mão, lạc ở cung nào chính là Mệnh Cung.
Như: người sinh tháng Thân giờ Mùi thì Mệnh Cung ở Dần. Thông qua mệnh cung có thể phán đoán cát hung như sau:
1, Lưu niên, Đại vận và Mệnh Cung thiên khắc địa xung, sinh mệnh có nguy hiểm.
2, Mệnh cung và chi ngày hoặc là chi năm nếu như phạm hình xung, thì bần tiện, thể nhược, đoản thọ.
3, Mệnh cung cùng với Vong Thần hoặc Kiếp Sát đồng trụ, hoặc là đoản mệnh hoặc là nhiều bệnh.
4, Nam mệnh, Mệnh cung là Mão hoặc là Dậu mà có hung sát, duyên vợ tất biến động.
5, Mệnh Cung tọa Đào Hoa, háo sắc dâm loạn. Dịch Mã đồng trụ, là người tha hương.
6, Địa chi Mệnh cung là Tài tinh của nhật can, chủ tài nguyên vượng thịnh.
7, Địa chi Mệnh Cung cùng chi tháng tương đồng, chủ người quả đoán trí tuệ và năng lực.
8, Mệnh cung có Thiên Ất quý nhân mà tọa trường sinh, quan đới, thì học vấn rất uyên thâm.

Sau khi Mệnh cung một khi đã xác lập, có thể nghịch bài 12 cung Tài bạch, theo thứ tự là: 1, Mệnh cung; 2, Tài bạch cung; 3, Huynh đệ cung; 4, Điền Trạch cung; 5, Tử tức cung; 6, Nô bộc cung; 7, Phu thê cung; 8, Tật Ách cung; 9, Thiên Di cung; 10, Quan Lộc cung; 11, Phúc Đức cung;, 12, Tướng mạo cung.
Như lập Mệnh cung ở Dần, có thể xem an bài 12 cung Tài bạch là Sửu Tý Hợi Tuất Dậu Thân Mùi Ngọ Tị Thìn Mão.