PDA

View Full Version : Manh Phái - Chủ Khách



kimcuong
27-02-13, 14:02
Manh Phái có lợi điểm khi tìm hiểu là những thí dụ họ đưa ra đều đương thời, tức là ít dùng những mẫu thí dụ sinh từ 1800 trở về trước. Có vài nguyên tắc rất thích hợp cho những ai thích xem rõ ứng kỳ xảy ra cát hung thế nào ở đại vận và lưu niên. Thí dụ như nguyên tắc "Phản Khách làm Chủ".

Manh Phái luận khái niệm "Tân" (khách) và "Chủ" là cơ bản. Có thể tổng kết Chủ/Khách như sau (trong tài liệu Bát tự luận mệnh bí cấp, chương 6):



Chủ
Khách


nhật chủ (can chi trụ ngày)
Can Chi 3 trụ còn lại


nhật trụ
trụ năm, trụ tháng, trụ giờ


ngày, giờ
năm, tháng


can chi gần nhật chủ
can chi xa nhật chủ


bát tự (cả 4 trụ)
đại vận, lưu niên


đại vận
lưu niên


Lộc (nhật chủ tọa lâm quan), Ấn, Tỉ kiên
các thập thần khác


Thực thần, Tài tinh
Thất sát, dương nhận, Kiếp tài


dụng thần, hỉ thần
kị thần, cừu thần



Qua đó, mối quan hệ Chủ/Khách biến đổi phức tạp. Tùy theo hiện tại mà luận, tức là cuộc sống thay đổi thế nào thì quan hệ Chủ/Khách biến hóa theo. Việc xảy ra tốt hay xấu ở từng vận, từng lưu niên cho chính mình hay thân nhân của mình có thể đoán được do hiện tượng ứng kỳ giữa quan hệ Chủ/Khách này. Manh phái đặc biệt xem LỘC, ẤN, THỰC và TÀI căn bản là CHỦ. Những gì tác động đến các yếu tố này liên can mật thiết đến sinh mạng của nhật chủ.

Thái tuế là can chi lưu niên. Tác động giữa thái tuế và bát tự là luôn luôn xảy ra, nhưng một loại tác dụng mạnh và hầu như là yếu tố quyết định thay đổi lớn nhất (sinh, tử) là "Khách phản làm Chủ". Tức là vị trí Chủ/Khách bị đảo ngược và vì thế mà Chủ bị lệ thuộc vào tương tác của Khách. Khi này Khách gây ra cát hung cho chính mình hay thân nhân của mình thì theo thập thần mà đoán.

Tương tác này chính là tác động vào LỘC, ẤN, THỰC và TÀI.

Thí dụ của chương 6 này đề cập đến vài trường hợp liên can đến thay đổi nhân duyên, bệnh tật và tử vong của nhật chủ hoặc cha mẹ.

1- Nam sinh 29.5.1964

Giáp Thìn - Kỉ Tị - Mậu Dần - Canh Thân

Vận Quí Dậu, năm 1997 Đinh Sửu bị mù mắt. Nguyên do: Tị hỏa là Lộc của nhật chủ Mậu. Dần là mộc sinh Tị hỏa, nhưng bị Thân xung nên nguyên thần của Lộc bị phá hư. Dần tọa trụ ngày là CHỦ, Lộc (Tị) cũng là CHỦ. Nên khi có ứng kỳ thì chuyện ứng ra cho mình, không phải lục thân. Nếu Dần tọa trụ năm thì mới đoán là xảy ra cho cha mẹ hay người thân lớn tuổi hơn. Nhưng tại sao ứng ở lưu niên Đinh Sửu? Ta thấy Dậu và Sửu cùng Tị (Lộc) là tam hợp Kim, kị thần xuất hiện rõ, tức Dậu đại vận cùng Sửu lưu niên hợp mất Tị Lộc!

Dĩ nhiên không phải dễ gì mà đến kết luận như vậy. Biết bao nhiêu người khác cùng tứ trụ không thể đều bị mù. Chúng ta chỉ nương theo thí dụ để hiểu lý luận của Manh Phái mà thôi.

Nếu luận bình thường thì ta có thể nói: Mậu thổ kiến lộc (tọa lâm quan ở trụ tháng), tức là tỉ kiếp quá vượng, cần có Mộc chế bớt, tức hỉ dụng Sát thấu ở trụ năm. Nhưng tứ trụ bị phá (có bệnh) là Tài Kim quá vượng, tức kị thần Kim khắc hỉ thần Mộc, cả hai đều thấu lộ rõ ràng (canh khắc giáp), tức là điềm xấu. Lại nữa, Dần Tị Thân là tam hình, mà Giáp trong Dần thuộc về nhật chủ (trụ ngày) nên bệnh tật lại là ở Mộc! Vì thế tuy mang danh là hỉ dụng, nhưng Thất Sát bị tam hình quay về hại bản thân. Tứ trụ này vô phương cứu chữa.

Manh Phái hay luận theo phái Cách Cục đều có thể luận năm nào khả dĩ bị ứng hung hay ứng cát. Nhưng Manh Phái tập trung vào điểm mà họ gọi là Ứng Kỳ nhiều hơn là phái truyền thống luận Mệnh tổng quát.

kimcuong
27-02-13, 15:07
Các bạn hãy nghiên cứu các thí dụ dưới đây trước (tất cả đều ở trong chương 6). Tôi sẽ trở lại phân tích thêm.

2- Nữ, sinh 16.4.1957

Đinh Dậu - Giáp Thìn - Mậu Ngọ - Giáp Tí

Năm có thể ly hôn: Canh Thìn 2000, vận Mậu Thân


3- Nam, sinh 12.4.1960

Canh Tí - Canh Thìn - Canh Ngọ - Ất Dậu

Năm cha có thể qua đời: Mậu Dần 1998 vận Giáp Thân


4- Nam, sinh 17.10.1952

Nhâm Thìn - Canh Tuất - Bính Thân - Nhâm Thìn

Chết năm Canh Thìn 2000 vận Ất Mão