PDA

View Full Version : Chương 47-Tạp Cách-nhờ dịch



sonthuy
13-03-13, 09:14
Lục tân nguyệt mậu tử thì, tứ trụ bất kiến quan sát, vi lục âm triêu dương cách, dĩ tử động tị, tị động bính hỏa quan tinh vi dụng, kỳ thuyết vu khúc. Hà dĩ cận lục tân triêu dương da? Thả lục tân chi trung, tân tị vị diệc bất triêu dã. Mậu thần nhất tạo, kiến 《 thần phong thông khảo 》, vi cổ trương tri huyền mệnh. Dĩ bát tự nhi luận, thổ kim thừa vượng, dụng tử tiết kỳ tú khí, dữ tòng vượng chi lý tương đồng, hỉ thổ kim thủy vận, kỵ mộc hỏa. Tham quan nhất phương tú khí dã.

Hữu hợp lộc thành cách giả, mệnh vô quan tinh, tá kiền chi dĩ hợp chi. Mậu nhật canh thân, dĩ canh hợp ất, nhân kỳ chủ nhi đắc kỳ ngẫu. Như kỷ vị, mậu thần, mậu thần, canh thân, thục vương mệnh thị dã. Quý nhật canh thân, dĩ thân hợp tị, nhân kỳ chủ nhi đắc kỳ bằng, như kỷ dậu, quý vị, quý vị, canh thân, khởi thừa tương mệnh thị dã. Vận diệc kỵ điền thực, bất lợi quan sát, lý hội bất nghi dĩ hỏa khắc kim, sử bỉ thụ chế nhi bất năng hợp, dư tắc cát hĩ.

Lộc giả, quan tinh dã, canh hợp ất, dĩ ất vi mậu thổ vi quan; thân hợp tị, dĩ tị trung mậu thổ vi quý thủy chi quan. Dĩ lục mậu nhật, canh thân thì, tứ trụ vô quan ấn vi hợp cách. Án thục vương kỷ vị nhất tạo, thổ cường thân vượng, canh thân thực thần tiết tú vi dụng, quan sát vi phạm kỳ vượng thần, hỏa canh thương thực thần tú khí. Thư vân, "Canh thân thì phùng mậu nhật, thực thần vượng chi phương, tuế nguyệt phạm giáp bính mão dần, thử nãi ngộ nhi bất ngộ", vu lý chính hợp. Khởi thừa tương kỷ dậu nhất tạo, quý thủy thân nhược, đương dĩ sát ấn tương sinh vi dụng, hữu minh sát thấu kiền, hà dụng ám hợp quan tinh? Thử tạo dữ thích dương tri phủ tạo tương loại, giai nghi thuận kỳ khí thế thủ dụng. Kiến luận dụng thần chuyên vượng tiết.

Hữu khí mệnh bảo tài giả, tứ trụ giai tài nhi thân vô khí, xá nhi tòng chi, cách thành đại quý. Nhược thấu ấn tắc thân lại ấn sinh nhi bất tòng, hữu quan sát tắc diệc vô tòng tài kiêm tòng sát chi lý, kỳ cách bất thành. Như canh thân, ất dậu, bính thân, ất sửu, vương thập vạn mệnh tạo dã. Vận hỉ thương thực tài hương, bất nghi thân vượng. Hữu khí mệnh tòng sát giả, tứ trụ giai sát, nhi nhật chủ vô căn, xá nhi tòng chi, cách thành đại quý. Nhược hữu thương thực, tắc sát thụ chế nhi bất tòng, hữu ấn tắc ấn dĩ hóa sát nhi bất tòng. Như ất dậu, ất dậu, ất dậu, giáp thân, lý thị lang mệnh thị dã. Vận hỉ tài quan, bất nghi thân vượng, thực thương tắc vưu kỵ hĩ.

Tòng tài tòng sát, kỳ lý nhất dã. Khí thế thiên vượng, nhật chủ vô căn, bất đắc bất tòng kỳ vượng thế dã. Tòng tài cách nhi hữu ấn, tu khán ấn thị phủ thông căn, như ấn vô căn, bất ngại tương tòng. Vương thập vạn tạo, bính hỏa vô căn, ất mộc diệc vô căn, tức kỳ lệ dã. Tứ trụ tài đa nhi kiến sát, tắc dĩ tòng sát luận. Tòng tài cách hành vận tối kỵ bỉ kiếp, thảng tứ trụ nguyên hữu thực thương, tắc năng hóa bỉ kiếp nhi sinh tài, phủ tắc, bất miễn phá cách dã, kiến quan sát vi tiết tài chi khí nhi bất mỹ. Tòng sát cách hỉ hành tài sinh sát chi vận, ấn tắc tiết sát chi khí vi bất mỹ, bỉ kiếp phi nghi, nhi thực thương chế sát vi tối kỵ. Tổng chi, tòng cách tối kỵ nghịch kỳ vượng thế dã.

Hữu tỉnh lan thành cách giả, canh kim sinh tam thất nguyệt, phương dụng thử cách. Dĩ thân tử thần trùng dần ngọ tuất, tài quan ấn thụ, hợp nhi trùng chi, nhược thấu bính đinh, hữu tị ngọ, dĩ hiện hữu tài quan, nhi vô đãi vu trùng, nãi phi tỉnh lan chi cách hĩ. Như mậu tử, canh thân, canh thân, canh thân, quách thống chế mệnh dã. Vận hỉ tài, bất lợi điền thực, dư diệc cát dã.

Tỉnh lan xoa cách, thủ canh tử, canh thân, canh thần tam nhật, yếu thân tử thần toàn. 《 hỉ kỵ thiên 》 vân."Canh nhật toàn phùng nhuận hạ, tập nhâm quý tị ngọ chi phương; thì ngộ tử thân, kỳ phúc giảm bán", kỳ thực tức kim thủy thương quan dã. Niên thượng mậu thổ vô căn, cố dĩ thương quan vi dụng, đặc khí thế thuần túy nhĩ. Tối hỉ hành đông phương tài địa, thứ giả bắc phương diệc mỹ. Tối kỵ quan ấn, quan sát khắc thân, ấn thụ chế thực, giai nghịch kỳ vượng thế, sở vị tị ngọ chi phương dã. Thì ngộ tử, độn kiền vi bính tử, lộ quan tinh, ngộ thân vi quy lộc, cố vân kỳ phúc giảm bán.

Hữu hình hợp thành cách giả, quý nhật giáp dần thì, dần hình tị nhi đắc tài quan, cách dữ hợp lộc tương tự, đãn hợp lộc tắc hỉ dĩ hợp chi, nhi hình hợp tắc ngạnh dĩ trí chi dã. Mệnh hữu canh thân, tắc mộc bị trùng khắc nhi bất năng hình; hữu mậu dĩ tự, tắc hiện thấu quan sát nhi vô đãi vu hình, phi thử cách hĩ. Như ất vị, quý mão, quý mão, giáp dần, thập nhị tiết độ sử mệnh thị dã. Vận kỵ điền thực, bất lợi kim hương, dư tắc cát hĩ.

Hình hợp cách thủ quý hợi, quý mão, quý dậu tam nhật kiến giáp dần thì. 《 hỉ kỵ thiên 》 vân"Lục quý nhật thì phùng dần vị, tuế nguyệt phạ mậu dĩ nhị phương", cái tứ trụ tu vô quan sát dã. Thử cách dữ phi thiên lộc mã, hợp lộc, tỉnh lan xoa giai tòng thương quan cách trung phân xuất, nhân nguyên cục vô tài quan, nãi dụng đảo trùng hình hợp chi danh từ, dĩ viên kỳ nhĩ. Như thượng tạo nãi 《 tích thiên tủy 》 chi thuận cục tòng nhi cách. Tòng nhi giả, tòng thực thương dã, dĩ kiến tài vi mỹ, đại kỵ kim hương, khắc chế thực thương dã. Quan diệc kỵ, tức sở vị điền thực, nãi tiết tài chi khí tắc tổn nhật nguyên dã. Giai nhân bất minh kỳ lý, cố khúc vi chi thuyết nhĩ.

Hữu diêu hợp thành cách giả, tị dữ sửu hội, bản đồng nhất cục, sửu đa tắc hội tị nhi tân sửu xử quan, diệc hợp lộc chi ý dã. Như tân sửu, tân sửu, tân sửu, canh dần, chương thống chế mệnh thị dã. Nhược mệnh thị hữu tử tự, tắc sửu dữ tử hợp nhi bất diêu, hữu bính đinh mậu dĩ, tắc tân quý chi quan sát dĩ thấu, nhi vô đãi vu diêu, lánh hữu thủ dụng, phi thử cách hĩ. Chí vu giáp tử diêu dĩ, chuyển triển cầu vũ, tự giác vô tình, thử cách khả phế, nhân la ngự sử mệnh, liêu phục tồn chi. Vi giáp thân, giáp tuất, giáp tử, giáp tử, la ngự sử mệnh thị dã.

Diêu hợp hữu nhị, sửu diêu tị cách, tử diêu tị cách thị dã. Sửu diêu tị cách, dĩ tân sửu quý sửu nhị nhật, dụng sửu đa vi chủ, dĩ sửu trung tân quý, diêu hợp tị trung bính hỏa. Mậu thổ vi quan tinh, cục trung hỉ hữu thân dậu nhị tự, hợp trụ tị tự, kỵ hữu tử tự bán trụ sửu tự cập tị tự điền thực. Nhiên như chương thống chế tân sửu nhất tạo, dần trung mộc hỏa tài quan khả dụng, hà đãi vu diêu? Cổ ca vân, "Tân nhật quý nhật đa phùng sửu, danh vi diêu tị hợp quan tinh, mạc ngôn bất hỉ quan tinh vượng, thùy tín quan lai đại hữu thành", tắc hỉ kiến tài quan minh hĩ. Tử diêu kỷ cách, thủ giáp tử nhật giáp tử thì, dĩ tử trung quý thủy diêu hợp tị trung mậu thổ, mậu thổ động bính hỏa, bính hỏa hợp tân kim, vi giáp mộc quan tinh, chuyển triển cầu hợp, canh vô lý do. La ngự sử giáp thân nhất tạo, nguyệt lệnh tạp khí thiên tài khả dụng, hà tu khúc vi chi thuyết? Thực vô lý thủ nháo nhĩ.

Nhược phu củng lộc, củng quý, xu kiền, quy lộc, giáp tuất, thử quý, kỵ long, nhật quý, nhật đức, phú lộc, khôi cương, thực thần thì mộ, lưỡng kiền bất tạp, kiền chi nhất khí, ngũ hành cụ túc chi loại, nhất thiết vô lý chi cách, ký trí vật thủ. Tức cổ nhân cách nội, diệc hữu thành thức, tổng chi ý vi khiên tựu, ngạnh điền nhân cách, bách vô nhất thị, đồ ngộ hậu học nhi dĩ. Nãi nhược thiên địa song phi, tuy phú quý diệc hữu tự hữu cách, bất toàn lại thử. Nhi diệc năng tăng trọng cơ cách, tức dụng thần bất thậm hữu dụng, ngẫu hữu y dĩ vi dụng, diệc thành mỹ cách. Nhiên nhi hữu dụng thần bất cát, tức dĩ vi hung, bất khả chấp dã.

Thử loại cách cục, bất quá tứ trụ thanh thuần, dụng thần nhi cát, cách ngoại tăng mỹ, như thị nhi dĩ, phi khả y dĩ vi dụng dã. Tham quan tạp cách nhất lãm.

Kỳ vu thương quan thương tẫn, vị thị thương tẫn, bất nghi nhất kiến quan, tất tẫn lực dĩ thương chi, sử chi vô địa dung thân, hiện hành thương vận, tiện năng phú quý, bất tri quan hữu hà tội, nhi ác chi như thử? Huống kiến quan nhi thương, tắc dĩ quan phi mỹ vật, nhi thương dĩ chế chi, hựu hà thương quan chi vị hung thần, nhi kiến quan chi vi họa bách đoan hồ? Dư dụng thị thuật dĩ lịch thí, đãn hữu bần tiện, tịnh vô phú quý, vị khinh tín dã, cận diệc kiến hữu đại quý giả, bất tri hà cố. Nhiên yếu chi cực tiện giả đa, bất đắc bất quan kỳ nhân vật dĩ hành chi.

Dụng thương quan chi kỵ kiến quan tinh, diệc do dụng quan chi kỵ thương, dụng ấn chi kỵ tài, dụng tài chi kỵ kiếp dã. Hà cách vô hỉ kỵ, khởi độc thương quan? Huống quan tinh hữu hỉ kiến bất hỉ kiến chi biệt hồ? Chí vu cách cục chi bất khả giải giả thậm đa. Ngã nhân học thức bất túc, vị cùng áo diệu, tri chi vi tri chi, bất tri vi bất tri, chính bất tất khúc vi húy sức dã.

kimcuong
13-03-13, 15:19
Chương TẠP CÁCH nói về ngoại cách, không phải bát cách thông dụng. Cổ nhân đặt nặng Tài Quan là chính, nên trong các tứ trụ vượt khỏi mức độ ngũ hành bình quân đều bắt đầu đưa vào tạp cách và đặt tên riêng cho cách đó, thí dụ như trong bài trên đề cập đến các cách:

- Nhất phương tú khí (khúc trực, viêm thượng, giá sắc, tòng cách, nhuận hạ)

- Tòng hóa (đặc biệt là "phùng long tắc hóa", cho là gặp giờ Thìn thì luận tòng hóa chân thật, như Đinh Nhâm gặp Dần Mão Thìn thì hóa Mộc. Từ chú nhấn mạnh thêm là hóa Mộc thì cả thập thần đều hóa theo, như Đinh nhật chủ hóa Mộc, thì Hỏa trở thành Ấn! v.v...)

- Đảo Xung (thí dụ tứ trụ khuyết Tài là Tí, cả trụ đều là Ngọ, như thí dụ 4 cột đều là Mậu Ngọ, vận gặp Tí thủy là hung, vì Tí xung Ngọ)

- Triều Dương (các ngày Tân gặp giờ Mậu Tí, tứ trụ khuyết Hỏa. Như vậy là phải trừ ngày Tân Tị, Tân Mùi vì trong Tị, Mùi còn có Bính, Đinh. Cách này là Thổ và Kim phải thừa vượng nên dụng Tí tiết tú. Thật ra gọi là tòng vượng cách.)

- Hợp Lộc (tứ trụ không có Quan tinh mà can chi hợp, như ngày Mậu Thìn và giờ Canh Thân: trong Thìn có Ất ám hợp Canh kim, hoặc ngày Quí Mùi giờ Canh Thân, Ất trong Mùi ám hợp Canh.)

- Khí mệnh bảo Tài và Khí mệnh tòng Sát (nhật chủ vô căn, vô Ấn hoặc Ấn suy; Tài hay Sát nhiều nên tòng theo)

- Tỉnh Lan Xoa (3 ngày Canh Tí, Canh Thân, Canh Thìn, địa chi toàn Thân Tí Thìn, gọi là "canh nhật phùng nhuận hạ"; để ý chính là "kim thủy thương quan cách", không có gì lạ.)

- Hình Hợp cách (3 ngày Quí Hợi, Quí Mão, Quí Dậu gặp giờ Giáp Dần. Cho rằng Dần hình Tị nên không thể gặp Quan; vì Quí lấy Mậu làm Quan, Mậu trong Tị ám hợp Quí nên là mệnh không tốt về quan trường)

- Diêu Hợp cách (có Sửu diêu Tị, Tí diêu Tị; "diêu" tức là hợp xa. Cũng là 1 loại ám hợp quan tinh)

- Các loại gọi là "Củng" như Củng Lộc, Củng Quí, Khôi cương, Xu Càn, v.v... đều tự cho là vô lý, không cần phải tham khảo.

Nói chung, ngoại trừ bát cách thông thường, ngoại cách được đặt nhiều tên gọi như thế chung quy tóm gọn nói về KHÍ nghiêng về 1 phương vượng, nên luận Tòng, Hóa là đủ.

Còn các cách ám Tài, ám Quan thì chỉ là quá chú trọng đến Tài Quan là chính, nên tìm hết cách gặp hay không gặp (xung, hợp)! Vì lẽ, cách thanh thuần là tốt nhất, nếu thí dụ như đã khuyết thì khuyết hẳn, không nên có dư khí nào cả. Như thế kể như là tính cách con người rất rõ ràng không vướng bận vậy.

lesoi
13-03-13, 22:53
Vài lời nhận xét:

Như các bạn biết đó, bởi vì cách có quá nhiều là do Mậu thuyết ( cách nói sai lầm) mà ra, chúng ta lấy Bát cách là chính yếu, còn lại là ngoại cách như Tòng Khí, Tòng vượng, Tòng Nhược. Ngoài ra các cách như trên chẳng qua cũng từ Bát cách mà suy ra rồi đặt tên cho hay vậy.
Cô KC cũng đã nêu nhiều rồi, Từ đại ca cũng đã gạt ra thành Tạp cách. Nhờ có công lao của các vị tiền bối đi trước mà chúng ta khỏi bị ngộ nhận.

Lẽ ra, tôi không post phần này lên bởi vì TBCHBC đã có bạn Đăng dịch rất hay, nhưng chắc có lẽ do bận việc mà bạn ấy chưa dịch tiếp tục mà thôi.
Tạm dịch cho các bạn biết thêm.
Chân thành chúc các bạn khỏe!

tuhynhan
14-03-13, 00:19
Cảm ơn bác lesoi, bác có tấm lòng thật đáng quý ! :emoticon-0162-coffe

sonthuy
15-03-13, 23:54
Chương TẠP CÁCH nói về ngoại cách, không phải bát cách thông dụng. Cổ nhân đặt nặng Tài Quan là chính, nên trong các tứ trụ vượt khỏi mức độ ngũ hành bình quân đều bắt đầu đưa vào tạp cách và đặt tên riêng cho cách đó, thí dụ như trong bài trên đề cập đến các cách:

- Nhất phương tú khí (khúc trực, viêm thượng, giá sắc, tòng cách, nhuận hạ)

- Tòng hóa (đặc biệt là "phùng long tắc hóa", cho là gặp giờ Thìn thì luận tòng hóa chân thật, như Đinh Nhâm gặp Dần Mão Thìn thì hóa Mộc. Từ chú nhấn mạnh thêm là hóa Mộc thì cả thập thần đều hóa theo, như Đinh nhật chủ hóa Mộc, thì Hỏa trở thành Ấn! v.v...)

- Đảo Xung (thí dụ tứ trụ khuyết Tài là Tí, cả trụ đều là Ngọ, như thí dụ 4 cột đều là Mậu Ngọ, vận gặp Tí thủy là hung, vì Tí xung Ngọ)

- Triều Dương (các ngày Tân gặp giờ Mậu Tí, tứ trụ khuyết Hỏa. Như vậy là phải trừ ngày Tân Tị, Tân Mùi vì trong Tị, Mùi còn có Bính, Đinh. Cách này là Thổ và Kim phải thừa vượng nên dụng Tí tiết tú. Thật ra gọi là tòng vượng cách.)

- Hợp Lộc (tứ trụ không có Quan tinh mà can chi hợp, như ngày Mậu Thìn và giờ Canh Thân: trong Thìn có Ất ám hợp Canh kim, hoặc ngày Quí Mùi giờ Canh Thân, Ất trong Mùi ám hợp Canh.)

- Khí mệnh bảo Tài và Khí mệnh tòng Sát (nhật chủ vô căn, vô Ấn hoặc Ấn suy; Tài hay Sát nhiều nên tòng theo)

- Tỉnh Lan Xoa (3 ngày Canh Tí, Canh Thân, Canh Thìn, địa chi toàn Thân Tí Thìn, gọi là "canh nhật phùng nhuận hạ"; để ý chính là "kim thủy thương quan cách", không có gì lạ.)

- Hình Hợp cách (3 ngày Quí Hợi, Quí Mão, Quí Dậu gặp giờ Giáp Dần. Cho rằng Dần hình Tị nên không thể gặp Quan; vì Quí lấy Mậu làm Quan, Mậu trong Tị ám hợp Quí nên là mệnh không tốt về quan trường)

- Diêu Hợp cách (có Sửu diêu Tị, Tí diêu Tị; "diêu" tức là hợp xa. Cũng là 1 loại ám hợp quan tinh)

- Các loại gọi là "Củng" như Củng Lộc, Củng Quí, Khôi cương, Xu Càn, v.v... đều tự cho là vô lý, không cần phải tham khảo.

Nói chung, ngoại trừ bát cách thông thường, ngoại cách được đặt nhiều tên gọi như thế chung quy tóm gọn nói về KHÍ nghiêng về 1 phương vượng, nên luận Tòng, Hóa là đủ.

Còn các cách ám Tài, ám Quan thì chỉ là quá chú trọng đến Tài Quan là chính, nên tìm hết cách gặp hay không gặp (xung, hợp)! Vì lẽ, cách thanh thuần là tốt nhất, nếu thí dụ như đã khuyết thì khuyết hẳn, không nên có dư khí nào cả. Như thế kể như là tính cách con người rất rõ ràng không vướng bận vậy.

Cảm ơn chị KimCuong đã luận giải hết sức chu đáo.
Cảm ơn bạn Lesoi đã dịch rất hay.

Thời phong kiến Tài Quan cự kỳ quan trọng , có chức quyền tiền bạc nhiều là làm cha mẹ thiên hạ, không chức quyền tiền bạc thì khổ sở cơ cực, ngày nay xã hội rất khác rồi cảnh nghèo khổ rất khác không còn cơ cực lầm than. Thời bây giờ phải nói đến Tâm, Tài và Văn hóa, còn Quan rất cần sự liêm khiết thương dân. Trong lý luận Tử bình bây giờ cũng cần luận giải mở rộng hơn không nên bó hẹp Tài Quan.

kimcuong
16-03-13, 12:12
Về việc đặt nặng Tài Quan tôi cũng có vài lần nói đến. Vấn đề không phải là không cần xét thập thần Tài hay Quan là trọng hay không, vì ý biểu hiện của Tài Quan không phải chỉ là nói về tiền tài hay danh vọng.

Chính ra nên hiểu rộng hơn: Tài và Quan là phong cách ứng xử của mình đối với tha nhân và xã hội. Ngũ hành nhật chủ là Mộc thì Tài là Thổ, Quan là Kim. Quan hệ ngũ hành cơ bản nói lên tương quan của nhật chủ và Tài/Quan đầy đủ rồi.

Cổ nhân chú trọng xem Tài Quan cũng là đúng, y hệt như bây giờ vậy; thời thế nào cũng cần có Tài Quan, nhưng sự luận xét chú trọng vào điều gì? Khi xưa "làm quan" là mục đích chính của "quân tử", nhưng dĩ nhiên tính cách vẫn là chính; tức là có khả năng chịu đựng những khắc chế không. Ta khắc Tài và Quan khắc Ta đều cần có những yếu tố khác để hỗ trợ và làm quân bình, đó là thân nhược, vượng và những thập thần khác có lực đúng tính cách của chúng.

Nói đến "tâm", "có văn hóa", "liêm khiết"... hay không, đó là xét về mặt tiêu cực hay tích cực của thập thần sinh vượng và làm chủ trong tứ trụ. Đó là xét về cách cục. Cách cục thành cũng lại nên hiểu là có cả 2 mặt vừa nói. "Thành" tức là bố cục được hoàn hảo, "bại" là kiếm khuyết; nhưng thành hay bại là mới nói đến sự hình thành ra sao, tính chất tích cực hay tiêu cực mà đương số thể hiện ra lại mới chính là điều mà chúng ta nên quan tâm tìm hiểu. Chẳng hạn đối với con cái và người thân chung quanh, sự đánh giá đúng đắn nhất có phải vẫn là tính tình và phong thái hành xử của họ? Từ những yếu tố này mới tạo nên cuộc sống muôn màu muôn vẻ.

Thí dụ như Tài cách thành, có thể là người giàu có, nhưng tiền tài đối với họ xem như là phương tiện hay cứu cánh? Quan cách thành, nhưng cũng có thể là người chính trực, và cũng có thể là lạm dụng quyền hành. Ấn cách thành, nhưng khả năng là có địa vị cao mà khiêm tốn, hay là học thì giỏi mà hành thì kém...v.v...

Theo tôi, luận Tài Quan hay Thực Ấn Tỉ đều quan tâm đến sự thể hiện như thế là giúp chúng ta hiểu rõ về mệnh vận hơn.

sonthuy
10-04-13, 09:13
Hôm nay em dạo trên mạng tìm được trang dịch tiếng trung rất thuận tiện. Down thêm quyển tử bình chân thuyên - Từ Nhạc Ngô bản tiếng Trung về dịch thử vài chương cuối để ngâm cứu.:4:

http://vietphrase.com/

tử bình chân thuyên_bản tiếng Trung - http://www.mediafire.com/view/?9dj6s45ddo339c6

Mọi thành viên dùng thử cho vui nhé.

Hi Chung
Hi các bác
Dùng trình dịch tự động thì được như vầy (Hán Việt) thấy khó hiểu, nhờ các bác rành về Hán Việt dịch giúp ra thuần Việt xin cảm ơn.

Tứ thập thất, luận tạp cách (tr73)
Tạp cách giả, nguyệt lệnh vô dụng, dĩ ngoại cách nhi dụng chi, kỳ cách thậm đa, cố vị chi tạp. Đại ước yếu kiền đầu vô quan vô sát, phương thành cách, như hữu quan sát, tắc tự hữu quan sát vi dụng, liệt ngoại cách hĩ. Nhược thấu tài thượng khả thủ cách, nhiên tài căn thâm, hoặc tài thấu lưỡng vị, tắc diệc dĩ tài vi trọng, bất thủ ngoại cách dã.

Dụng thần dĩ nguyệt lệnh vi trọng, nguyệt lệnh hữu dụng thần khả thủ, tối vi thân thiết, 《 tích thiên tủy 》 sở vị"Lệnh thượng đoạt chân tối đắc chân" dã. Nguyệt lệnh trung chi tài quan thực ấn, hoặc bất năng dụng, tắc vu niên nhật thì trung trạch kỳ khả dụng giả nhi dụng chi, các cách vô như thị, bất hạn định tài quan thất sát dã. Thủ dụng thần dĩ dĩ phù ức vi chính quỹ, nhược tứ trụ vô khả phù ức, tắc kỳ khí thế tất chúc vu thiên vượng. Như tài quan ấn thực thương chi loại, thừa căn để đắc thế, cục trung chi thần, hựu trợ kỳ vượng thế, vị nhị nhân đồng tâm; hoặc nhật chủ đắc thì bỉnh lệnh, tứ trụ giai củng hợp chi thần, vị quyền tại nhất nhân, chích khả thuận kỳ khí thế, dẫn kỳ tính tình dĩ thủ dụng, nhược cường chế chi, phản kích nhi thành hoạn. Cổ lai tạp cách, giai kỳ loại dã. Tức dĩ hóa khí luận, diệc dĩ thuận hóa thần chi vượng thế vi dụng. Nghịch kỳ khí vi kỵ, cố thống quy chi chuyên vượng nhất loại.

Thí dĩ chư cách luận chi, hữu thủ ngũ hành nhất phương tú khí giả, thủ giáp ất toàn hợi mão vị, dần mão thần, hựu sinh xuân nguyệt chi loại, bản thị nhất phái kiếp tài, dĩ ngũ hành các đắc kỳ toàn thể, sở dĩ thành cách, hỉ ấn lộ nhi thể thuần. Như quý hợi, ất mão, ất vị, nhâm ngọ, ngô tương công mệnh thị dã. Vận diệc hỉ ấn thụ bỉ kiếp chi hương, tài thực diệc cát, quan sát tắc kỵ hĩ.

Đắc nhất phương tú khí giả, hữu khúc trực, viêm thượng, giá sắc, tòng cách, nhuận hạ ngũ chủng cách cục, dĩ nhất phương chuyên vượng chi khí dã. Diệc hữu phương cục bất toàn giả, chích yếu khí thế chuyên nhất, tòng kỳ vượng thế, như quý mão, ất mão, giáp dần, ất hợi, hựu bính ngọ, giáp ngọ, bính ngọ, giáp ngọ, giai vi quý cách. Vận dĩ thực thương tiết kỳ tú khí vi tối mỹ, nguyên cục hữu thực thương tắc tài vận diệc mỹ. Khí thuần thế cường, khả thuận nhi bất khả nghịch. Ấn bỉ chi vận, tòng kỳ vượng thần, cố vi thích nghi, đãn diệc bất khả chấp nhất. Như nguyên cục lộ thực thương tiết tú, tắc ấn vận vi kỵ; bỉ kiếp thấu nhi vô thực thương, tắc tài vận diệc kỵ. Tùy ất phối trí, các hữu hỉ kỵ. Quan sát nghịch kỳ vượng thế, tối phạm cách cục chi kỵ, nhược vô ấn sinh hóa, tắc vi họa phi khinh.

Hữu tòng hóa thủ cách giả, yếu hóa xuất chi vật, đắc thì thừa lệnh, tứ chi cục toàn. Như đinh nhâm hóa mộc, địa chi toàn hợi mão vị, dần mão thần, nhi hựu sinh vu xuân nguyệt, phương vi đại quý. Phủ tắc, hợi vị chi nguyệt diệc thị mộc địa, thứ đẳng chi quý, như giáp tuất, đinh mão, nhâm dần, giáp thần, nhất phẩm quý cách mệnh dã. Vận hỉ sở hóa chi vật, dữ sở hóa chi ấn thụ, tài thương diệc khả, bất lợi quan sát.

Tòng hóa giả, vị tòng chi nhi hóa, dữ khí mệnh tương tòng chi cách bất đồng. Như giáp dĩ hóa thổ, ất canh hóa kim, bính tân hóa thủy, mậu quý hóa hỏa ngũ cách thị dã. Canh yếu phùng thần, cái ngũ hành độn kiền, phùng thần tắc hóa thần thấu xuất. Như giáp dĩ hóa thổ, nhi giáp dĩ độn kiền chí thần vi mậu thần; đinh nhâm hóa mộc, nhi đinh nhâm độn kiền chí thần vi giáp thần. Cố vân phùng long tắc hóa, dĩ thử cố dã. Hóa khí tất tu đắc địa chi chi khí, nhi vưu yếu giả vi nguyệt thì, thảng nguyệt thì bất đắc khí, tắc quyết bất năng hóa. Như đinh nhâm hóa mộc, tất tu sinh vu dần mão lưỡng nguyệt, giáp dĩ hóa thổ, tất tu sinh vu thần tuất sửu vị nguyệt, sở vị hóa xuất chi vật đắc thì thừa lệnh thị dã. Nhi cục dữ phương chi toàn dữ bất toàn, bất thậm trọng yếu, duy toàn tắc khí thuần nhĩ. Tái giả đinh nhâm hóa mộc sinh vu vị nguyệt, đắc hóa thậm nan, cái vị vi đinh hỏa dư khí dã; phản chi mậu quý hóa hỏa, sinh vu tuất vị nguyệt, phản khả tòng hóa, dĩ tuất vị giai hỏa thổ, khả khắc chế nguyên lai chi khí chất nhi vi hóa thần dã. Sở hóa chi vật giả, như giáp dĩ hóa thổ, hỉ mậu dĩ thần tuất sửu vị; đinh nhâm hóa mộc, hỉ giáp ất dần mão chi loại. Sở hóa chi ấn thụ tài thương, như giáp dĩ hóa thổ, ấn thụ vi bính đinh tị ngọ, tài vi nhâm quý hợi tử, thương vi canh tân thân dậu chi loại. Đinh nhâm hóa mộc, tắc ấn thụ vi nhâm quý hợi tử, tài vi mậu dĩ thần tuất sửu vị, thương vi bính đinh tị ngọ chi loại. Tịnh phi nhật nguyên hóa khí, dư ngoại kiền chi giai tác hóa khí luận dã. Đặc hóa khí diệc hữu vượng nhược, vượng giả hỉ tiết, nhược giả hỉ phù, thẩm kỳ hỉ kỵ dĩ ngôn dụng thần, phương vi chân xác, vị khả mạn dĩ ấn thụ vi mỹ. Như giáp tuất nhất tạo, tức dĩ định trung bính hỏa vi dụng, tiết kỳ tú dã. Cận kiến luận hóa khí giả, dĩ nhật nguyên hóa hợp, nhi tương kỳ dư kiền chi, tẫn tác hóa luận, vị miễn ngộ hội, đặc tường thuật chi. Tham quan thập kiền phối hợp tính tình thiên.

Hữu đảo trùng thành cách giả, dĩ tứ trụ liệt tài quan nhi đối diện dĩ trùng chi, yếu chi trung tự đa, phương trùng đắc động. Thí như dĩ nhược chủ yêu cường quan, chủ bất chúng tắc tân bất tòng. Như mậu ngọ, mậu ngọ, mậu ngọ, mậu ngọ, thị trùng tử tài dã; giáp dần, canh ngọ, bính ngọ, giáp ngọ, thị trùng tử quan dã. Vận kỵ điền thực, dư câu khả hành.

Mậu ngọ nhất tạo, tương truyện vi quan thánh chi mệnh, thực tắc hỏa thổ thiên táo, nhất sinh duy kim vận vi tối mỹ, tiết kỳ vượng khí dã. Mộc hỏa thổ hương hữu vượng cực nan kế, mãn chiêu tổn chi tượng. Thủy vận cái tử kỳ vượng thế, hỗ khởi trùng kích, khởi đắc bình ổn? Giáp dần nhất tạo, diệc duy thổ vận vi mỹ. Đại đô tòng tiền khán mệnh, chuyên trọng tài quan, nhi vu thử đẳng cách cục vô pháp giải thích, vu thị vu khúc kỳ từ, dĩ đảo trùng vi thuyết nhĩ.

Hữu triêu dương thành cách giả, mậu khứ triêu bính, tân nhật đắc quan, dĩ bính mậu đồng lộc vu tị, tức dĩ dẫn cấp chi ý. Yếu kiền đầu vô mộc hỏa, phương thành kỳ cách, cái hữu hỏa tắc vô đãi vu triêu, hữu mộc tài xúc mậu chi nộ, nhi bất vi ngã triêu. Như mậu thần, tân dậu, mậu tử, trương tri huyền mệnh thị dã. Vận hỉ thổ kim thủy, mộc vận bình bình, hỏa tắc kỵ hĩ.