View Full Version : Luận dương nhận cách thế nào?
canon có tứ trụ sau đây, nghe nói là dương nhận cách. Nhờ mọi người chỉ cho ưu khuyết điểm của cách này và dụng gì, hỉ gì, kị gì?
Nam, sinh 20.6.1990, lúc 16:30 phút.
Canh - Nhâm - Bính - Bính
ngọ - ngọ - thìn - thân
Nhà giàu, cha làm xuất nhập khẩu thực phẩm, đang học y khoa, mẹ mới mất năm ngoái vì bịnh. Nhờ các cao thủ thiếu bá, chung, lesoi, letung... luận dùm vận hạn ra sao?
đại vận: quí mùi, giáp thân, ất dậu, bính tuất, đinh hợi, mậu tí...
hihi, "cao thủ" thì Pháo (canon) bắn vỡ đầu nên "thấp thủ" thôi ạ. :4:
mệnh này Bính sinh tháng Ngọ là Nhận, mừng thấu Nhâm Sát phối hợp mà thành Sát Nhận cách. Tuy nhiên Ngọ tự hình là điểm phá cách. Tài vượng, Sát vượng (Thân Thìn củng Tý), đương hành vận Giáp Thân là Tài vận là vận xấu.
mệnh này nên dụng mộc, hỷ thổ, kỵ kim thủy.
theo hành vận thì vận Bính Tuất, Đinh Hợi tốt hơn cả.
Thachmoc thấy một số điểm về Dương Nhận cách góp nhặt lại cùng các bạn bàn luận thêm:
Về Dương nhận cách, chúng ta chỉ thấy nói "dương can nhận, âm can không nhận", nghĩa là nhật chủ can dương gặp ngôi Đế Vượng tại chi tháng thì xếp vào Dương Nhận cách, mà can âm không có nhận cách. Can dương cũng chỉ xét ngày Giáp tháng Mão, ngày Canh tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Tý mà không xét ngày Bính, Mậu. Điều này là bởi các tháng Mão, Dậu, Tý này rất thuần khí (mỗi tháng chỉ tàng một can), mà không tàng trung khí, dư khí như các tháng khác. Và do thuần khí nên ngôi đế vượng của nhật chủ là tối cường.
Tuy vậy, khi nhật chủ nhật gặp kiếp tài tạp khí tại các trụ khác thì tính chất đế vượng của nhật chủ vẫn rất rõ ràng, vẫn ảnh hưởng đến tâm tính của nhật chủ (tính chất hung bạo nhiều ít phụ thuộc có hay không có chế để giảm bớt) và khi đó người ta phân thành “niên nhận”, “nguyệt nhận”, “nhật nhận” hay “thời nhận” để xét.
Nếu không lấy nhận cách thì dùng cách nào, Thiên Lý Mệnh Cảo chỉ rõ:
+ Ngày Ất, tháng Dần, không lấy Nhận cách, mà lấy Dần trong có chứa Bính hỏa Thương Quan, hoặc Mậu thổ Thiên Tài làm cách.
+ Ngày Bính tháng Ngọ, không lấy Nhận cách, mà lấy Ngọ trong có chứa Kỷ thổ Thương Quan làm cách.
+ Ngày Mậu tháng Ngọ, không lấy Nhận cách, mà lấy Ngọ trong tàng chứa Đinh hỏa Chính Ấn làm cách.
+ Ngày Đinh tháng Tị, không lấy Nhận cách, mà lấy trong Tị tàng chứa canh kim là Chính Tài cách, hoặc Mậu thổ Thương Quan làm cách.
+ Ngày Kỷ tháng Tị, không lấy Nhận cách, mà lấy trong Tị có chứa Bính hỏa Chính Ấn cách, hoặc Canh kim Thương Quan cách.
+ Ngày Tân tháng Thân, không lấy Nhận Cách, mà lấy trong Thân tàng chứa Mậu thổ là Chính Ấn cách, hoặc Nhâm thủy Thương Quan cách.
+ Ngày Quý tháng Hợi, không lấy Nhận Cách, mà lấy trong Hợi tàng chứa Giáp mộc Thương Quan làm cách.
Về dụng thần, Thiên Lý Mệnh Cảo khi xét Nguyệt nhận cách (bản chất là Dương nhận cách) cũng đưa ra:
- Tài nhiều > dụng Quan Sát
- Quan Sát nhiều > dụng Tài
- Thực Thương nhiều > dụng Tài
- Kiêu Ấn nhiều > dụng Tài
Điều này cho thấy Nguyệt nhận thì Tài là chính, Quan Sát là phụ. Mặc dù vậy, khi xét thành bại của cách cục, Dương nhận khi không có Quan Sát chế nhận được xem là phá cách. thêm vào đó cách này cần Tài Ấn tương phối, kị Thương quan phá Quan. Dương nhận khi dùng Thực Thương sinh Tài mà mà gặp thất sát tiết tài là phá cách.
Về biểu hiện của Dương nhận cách, chị Kim Cương đã có viết:
“Về dụng thần nói chung cho Dương nhận cách tất nhiên ưu tiên là Quan hay Sát, để chế ngự bớt tính hung bạo, ngoan cố, dũng mãnh thái quá của nhật chủ. Kị thần đương nhiên là Ấn và Tỉ Kiếp ở các trụ và vận hạn, vì đã quá vượng, không thể được phò trợ thêm. Nếu gặp Không Vong, tính cách của Dương nhận lại chỉ kềm hãm được ở bề ngoài, nhưng nội tâm vẫn căng thẳng và mâu thuẫn, thể hiện ở công việc làm hay thay đổi, không hòa hợp được với gia đình bạn bè, v.v....”
Qua đây chắc các bạn phần nào có đánh giá về Dương nhận cách, rất mong các bạn có bổ xung thêm hoặc đưa ra các trụ chúng ta cùng bàn luận.
> thiếu bá > Canon nghĩa là "kinh điển" đấy ạ, không phải nòng súng cà nông! :))
> thạch mộc >
Nếu không lấy nhận cách thì dùng cách nào, Thiên Lý Mệnh Cảo chỉ rõ:
+ Ngày Bính tháng Ngọ, không lấy Nhận cách, mà lấy Ngọ trong có chứa Kỷ thổ Thương Quan làm cách.
Cái này nghe nói khi nào Thương quan nhiều mà thấu can thì mới bị biến hóa thành Thương quan cách. Nhưng nếu vậy thì nhật chủ này công danh tiêu tùng rồi, vì có quan và sát lộ.
Nếu gặp Không Vong, tính cách của Dương nhận lại chỉ kềm hãm được ở bề ngoài, nhưng nội tâm vẫn căng thẳng và mâu thuẫn, thể hiện ở công việc làm hay thay đổi, không hòa hợp được với gia đình bạn bè, v.v....”
Cái này thì thấy là đương số đang học y khoa mà không thích hẳn, chỉ muốn đổi sang học gì khác. Tính tình thì khắc cha khắc mẹ mà chỉ vui vẻ với bạn bè, thích rủ rê đi chơi với nhau, nhưng đặc biệt là khoái tắm sông! có thể tại vì gia đình giầu có, muốn con thành kỹ sư bác sĩ cho oai, tốn tiền vì ông con trai, nhưng có thể chỉ có thể trở thành công nhân kỹ thuật gì đấy ... tay nghề lại chẳng biết có cao hay không, rõ khổ!
Ất Sửu - Kỉ Mão - Giáp Thìn - Tân Mùi, Càn
Lá số dương nhận cách, lại thấu nhận Ất, trực tiếp khắc Kỷ tài. Là mệnh khắc cha, vợ.
Sinh giờ Tân Mùi. Tân xung Ất, kích động dương nhận khắc tài.
Đại vận Ất nhận thấu tăng lực.
Đinh Dậu năm. Tân quan đắc căn xung Mão nhận. Làm Dương nhận điên cuồng khắc tài. Nên bị họa.
Cách cục có lẽ là một dạng nhận định kết cấu tốt xấu của tứ trụ.
Về vượng suy mà nói
Bát tự của canon là bát tự tốt
Thân vượng mà có tái sinh sát là mệnh phú quý, dụng thần thân kim. Gốc vững. Duy có các vận bính tuất, đinh hợi thì hoả được lực mùa hạ thấu can khắc kim thì có phá tài, nhưng số này không thể phá sản hay bãi quan mất chức được, dụng thần rất vững vàng.
Bát tự này nếu gặp hai vận dần, tị (xung hình thân kim) là vận kị thần, kim bị khắc phá sẽ gặp tai hoạ về đường tài vận. Nhưng may dương nam thì không gặp đại vận này.
Nam, sinh 20.6.1990, lúc 16:30 phút.
Canh - Nhâm - Bính - Bính
ngọ - ngọ - thìn - thân
http://tubinhdieudung.net/attachment.php?attachmentid=533&stc=1
Lá số khá ổn. kết cấu đẹp.
Lưỡng ngọ là Dương nhận, Nhâm là dụng thần, Canh là hỷ thần, có Sát tinh ngồi trên ngọ chế, bên cạnh là có Canh kim tài tinh sinh cho, Canh nhâm đều có căn. Bính trụ giờ xung Nhâm, Bính khắc Thân là điểm trừ cho lá số này, hàng cách.
Hành vận kim thủy thì thấy lá số thuận lợi.
Chú ý Bính Tuất ( Bính khắc Canh, Thìn tuất xung, hỏa khố mở ra khắc tài), Đinh vận( Đinh Nhâm hợp mộc sinh nhận, dụng thần hóa phá)
Dương nhận dụng quan.
Mậu Quý hợp, Ngọ mùi hợp giải Tý ngọ xung. Ngọ Mùi hợp thổ, quan tinh không vượng. Người bình thường.
Nếu dụng thương quan thổ tú thì Mậu quý lại hợp.
nam, 27.9.2008, sinh đúng 12:30 tại Từ Dũ
mậu tí - tân dậu - canh ngọ - quí mùi
12:30 còn giờ Nhâm Ngọ mà.
Mệnh này Canh sinh tháng Dậu, can tháng thấu can Tân lại có Mậu sinh, chắc chắn là thiên vượng rồi.
Mậu tý- tân dậu- canh ngọ- quý mùi
Canh kim sinh tháng dậu đắc lệnh thể tính cực vượng, dụng thần quý thuỷ tiết tú, có căn tại tý. Tổng quan lấy tý thuỷ làm dụng thần.
Bát tự này tý thuỷ bị phá, do ngọ mùi hợp cục xung hại tý thuỷ, lại trợ căn khí cho Mậu thổ cừu thần sinh Kim. Tinh thần không hoà, xét ra thổ khí thật hại. Bát tự này gia đạo rất kém, tài tinh mộc tàng sâu trong mùi, lại rất yếu. Chỉ duy nhất hành Đại vận có chữ Mão mộc, sẽ khắc được kỷ thổ trong ngọ mùi hợp cục cứu tý thuỷ. Số vất vả, đây là số thuỷ thổ hỗn tạp (dụng thủy mà thổ khắc), tính chậm chạp không nhanh nhẹn, người xưa gọi là người khờ khạo.
Powered by vBulletin® Version 4.1.12 Copyright © 2024 vBulletin Solutions, Inc. All rights reserved.