PDA

View Full Version : Kiến Lộc, Kim Thần, Dương Nhận



lesoi
29-05-12, 11:42
-Kimcuong viết-



Kiến Lộc Cách


Nhật chủ lâm quan ở trụ tháng, như Giáp thấy Dần, Tân thấy Dậu... đều được gọi là "kiến lộc". Cách này thành công ở sự chế phục hoặc tiết tú đúng mức, chứ không phải sinh trợ, vì bản thân đã rất vượng. Hoặc lại rất bại ở chỗ vô Tài, vô Quan lại thấu Sát Ấn, chi thành tam cục sinh vượng thì đắc Lộc trở thành thất Lộc.

Tứ trụ biến hóa nhiều cách thành hay bại, khó có thể thấy được 1 mẫu mực nào như nguyên tắc. Chỉ nhờ vào khung hình tượng mà tự giải đoán, hoặc nhờ một nghiệm lý nào đó mà xác định được cách thành hay không.

Hôm nay đọc được tin cầu thủ lừng danh Michael Ballack đã bị chính thức đuổi ra khỏi Hội Cầu thủ quốc gia, xét lại thấy ngay 1 cách Kiến lộc bại từ đầu, nhưng vẫn có cứu giải, thế mà quả là chờ đến kị thần xuất hiện là ứng nghiệm điều không hay cho bản thân.

Ballack sinh 26.9.1976, 00:20 tại Geoerlitz. Từ 7 tuổi đã say mê đá banh, việc học hành chỉ đến mức trung cấp, thời gian từ đó đến nay hầu như chỉ dành cho sân cỏ. Nhưng có tài mà hòan cảnh cho phép thì phải được thi thố ra, điều này cũng hiếm có ai muốn mà được. Suốt 1 thập niên vừa qua Ballack sáng giá, cả nước biết, cả quốc tế đều biết tiếng, lấy vợ, sinh con, tiền của dồi dào, có lẽ không còn gì mơ ước hơn. Chỉ vừa bứơc sang đại vận mới thì bị kỷ luật nặng thế này, lý do nào gây ra? Do đại vận vô tri vô giác tự nhiên đến hay do cá tính, thái độ bản thân? Có lẽ ai cũng đọc qua nhiều tin tức rồi, ở đây ta nói đến tứ trụ và đại vận xuống dốc này xem thử thế nào.




Quan

Sát
Nhật
Ấn
Mệnh
Bính Thân


Bính
Đinh
TÂN
Mậu


Thìn
Dậu
Tị




Mậu,Ất,Quí
Tân
Bính,Mậu,Canh
Quí


Mộ
LQ,KV
Tử
TS



Vận: Mậu Tuất, Kỉ Hợi, Canh Tí, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quí Mão

Tân kim sinh tháng Dậu, có thêm Mậu thấu ra sinh phù, Canh trợ, chi lại tòan ý hợp lực Kim (Thìn Dậu, Tị Dậu). Thiếu Nhâm để tiết, nên lấy Quí ở Tí làm dụng thần. Tài tinh Ất mộc thì quá kém lực. Nhìn chung, tứ trụ có bệnh ở Thổ, may nhờ còn có Tí Quí và lực hợp Thân Tí Thìn ứng đỡ (Thân ở cung mệnh). Kiến lộc cách được giải cứu.

Quan Sát cùng thấu lộ là hỗn tạp, tâm tính sẽ có lúc trở nên thất thường, hoặc nghiêng về mặt trái bất lợi của Quan nhiều hơn. Bởi thế nên nếu có Nhâm hợp khứ Đinh là tốt nhất. Hỏa nói chung là sự thăng tiến, biểu hiện việc rất nổi tiếng của Ballack. Kim vượng được Hỏa luyện cũng là 1 điểm tốt cho sự nghiệp. Bính Đinh ở 2 trụ đầu nên nổi tiếng rất sớm.

Vận Mậu Tuất 4 tuổi bắt đầu rất kém cỏi ở việc học hành, nhưng nhờ có cha mẹ biết khuyến khích, nên phát tinh hoa ở môn thể thao thế vào. Sang vận Kỉ Hợi, thủy nắm lệnh, Hợi xung Tị, Kim cục bớt hung hăng, con đừơng tương lai đã chọn và tài nghệ đã được huấn luyện cao. Vận Canh Tí, nhờ Tí mà thập niên này mới hòan toàn đứng vị trí số 1 ở môi trường của mình.

Vận Tân Sửu này bắt đầu từ tháng 9.2010. Tị Dậu Sửu trở lại thành hình, Tân Kim đến hợp khứ Bính, tâm tính biểu lộ rõ hơn, sự kiêu ngạo và xem thường người khác thấu ra, đến kết quả là phải rời khỏi đội tuyển quốc gia.

Kim và Thổ tương sinh mà chúng là kị thần của chính mình quả là lợi hại!

lesoi
29-05-12, 11:46
-Kimcuong viết-

2. Kim Thần Cách:

Đây là một cách cục đặc biệt, ta gọi là Ngoại Cách, kể như không tính theo sinh tháng nào, hành nào khắc chế hóa hợp ra sao...v.v... Chủ đạo chỉ là 2 quan hệ của Kim và Hỏa. Nhưng thế nào mới là đúng Kim Thần Cách?

Sách vở tài liệu đã viết rất nhiều, lúc đầu thấy khó hiểu, nhưng kì thực rất là đơn giản. Trong Tử Bình chúng ta sẽ gặp nhiều nguyên tắc kết luận một cách cục hay nguyên lý nào đấy "thật" hay "giả". Kim Thần cách cũng vậy. Chúng ta hãy dựa theo tiêu chuẩn dưới đây mà nghiệm lý, thử xem ngọai cách này thật sự có ứng hay không (nhất là các mệnh vua, tổng thống, những nhân vật lãnh đạo, những người nổi tiếng).

Điều kiện đạt Chân Kim Thần Cách như sau (chân = thật):

1. Sinh ngày Ất Sửu, Kỉ Tị, Quí Dậu + lệnh tháng Tị hay Ngọ
2. Giờ sinh Ất Sửu, Kỉ Tị, Quí Dậu + nhật can phải là Giáp hay Kỉ + lệnh tháng Tị hay Ngọ

Giả Kim Thần Cách: ngày sinh hoặc giờ sinh Ất Sửu, Kỉ Tị, Quí Dậu, nhưng tứ trụ hoàn toàn không có Hỏa, hoặc có Hỏa mà bị khắc, hợp khứ.

Chân Kim Thần Cách thì được xem là phúc thọ phú quí vô biên, anh hùng cái thế. Tính tình cương nghị, minh mẫn, lại là hiền tài, quyền uy bậc nhất. Thế nhưng chỉ đạt được điều này khi đại vận phải là Bính, Đinh, Tị, Ngọ, Mùi. Hành vận là Thủy thì Hỏa bị ức chế, không phát ra được.

Giả Kim Thần Cách thì tính cách nhân thân bình thường, nhưng nếu gặp vận hạn Hỏa vượng khí thì phát đạt. "Số phận" cũng giống như Chân Kim Thần ở chỗ, dù là "Giả" vẫn sợ hành Thủy.

Thử xét qua một tứ trụ mẫu như sau (sinh 21.3.1883):

Năm: Quý Mùi (kỉ, đinh, ất)
Tháng: Ất Mão (ất)
Ngày: GIÁP Tí (quí)
Giờ: Kỉ Tị (bính, mậu, canh)

Cung Mệnh: Tân Dậu

Đại vận: giáp dần, quí sửu, nhâm tí, tân hợi

Ngày Giáp sinh giờ Kỉ Tị, nhưng lệnh tháng là Mão, đạt Giả Kim Thần cách. Vận hạn không có Hỏa, thủy nhiều nên kim thần không phát mà lại yểu mệnh.

Nếu không nhìn đến Kim Thần cách, ở tứ trụ trên cũng nhận ra loại khác là Dương nhận, vì Giáp sinh tháng Mão tàng Ất là Nhận. Có Mão Mùi bán hợp và Quí thủy thấu can, thân cực vượng. Cung mệnh có Quan, trụ giờ tàng Sát dư khí, nên tất phải dùng Thổ Kim làm trọng. Đại vận như thế là không cứu giải đúng cách, vẫn là yểu mệnh.

lesoi
29-05-12, 11:49
-Kimcuong viết-

3. Dương Nhận Cách

Lâu nay vẫn thường thấy nói "dương can nhận, âm can không nhận", như Giáp thấy Mão lệnh tháng thì được gọi là Dương nhận, còn Ất thấy Dần thì không được xem là Nhận Cách.
Thế nhưng vẫn có nhiều thí dụ đưa ra cho thấy dương can hay âm can đều được gọi chung là "dương nhận cách". Các trụ năm, ngày, giờ lại có thể gọi là "nhận", không nhất thiết chỉ là nguyệt lệnh.

Trong sách của TVH (1998) tôi nhớ chỉ có nói về "Sát Kình Dương" theo cách tính "nhật can đế vượng là kình dương". Sách này đằng nào cũng đã không nói về bát cách và ngoại cách, nên lọai "Sát Kình Dương" này chỉ là 1 trong "thần sát" hung hiểm theo quan niệm của TVH.

Vậy thì hiểu được thế nào là "nhận" (nghĩa đen là mũi dao nhọn sắc bén) và dùng cách cục đặc biệt này như thế nào khả dĩ là đúng nhất?

Trước hết, vì tính chất nói chung của ngọai cách này là thiên can gặp Kiếp, tức là cùng hành, khác tính âm dương, tọa đế vượng, ta hãy quan sát các can tàng ở Kiếp:

CAN..........đế vượng.........tàng
Giáp..........Mão..................Ất
Ất.............Dần..................Giáp, Bính, Mậu
Bính/Mậu...Ngọ..................Đinh, Kỉ
Đinh/Kỉ......Tị.....................Bính, Mậu, Canh
Canh.........Dậu..................Tân
Tân...........Thân.................Canh, Mậu, Nhâm
Nhâm........Tí.....................Quí
Quí...........Hợi..................Nhâm, Giáp

Hãy để ý Ất, Tân, Quí (in đậm): các can tàng này đều thuần khí, không tạp (Tạp khí là có 2, 3 khí tàng). Giáp gặp Mão, Canh gặp Dậu, Nhâm gặp Tí là những cặp chính thức gọi là "Dương nhận", bởi vì ngoài nguyên lí thủ cách (xét cách cục của tứ trụ) là dùng bản khí, lại là thuần khí, không bị tạp nhiễm ảnh hưởng bởi trung khí và dư khí, ngôi đế vượng của nhật chủ là tối cực.

Ví dụ:
(1)
Giáp............Mão..................Ất
Canh............Dậu..................Tân
Nhâm...........Tí....................Quí

Vậy thì cũng hiểu ngay rằng tại sao chỉ có Giáp, Canh, Nhâm mà không có Bính, Mậu? Đó là vì Bính Mậu gặp Tị Ngọ đều tàng tạp khí, nên được liệt vào loại thứ nhì ""bất thủ nhận cách" (không gọi là nhận):

(2)
Ất............Dần..................Giáp, Bính, Mậu
Bính/Mậu......Ngọ..................Đinh, Kỉ
Đinh/Kỉ.......Tị...................Bính, Mậu, Canh
Tân...........Thân.................Canh, Mậu, Nhâm
Quí...........Hợi..................Nhâm, Giáp

Qua đó chúng ta mới hiểu vì sao cổ nhân lại nói "âm can không nhận" là lý do tạp khí như trên.

Để phân biệt rõ, chúng ta chỉ nên gọi những trường hợp kiếp tài tạp khí là "nguyệt nhận", "nhật nhận" hay "thời nhận", bởi vì tính chất đế vượng của nhật chủ gặp kiếp tài là rõ ràng. Vì là bản khí nên các can tàng Kiếp này vẫn ảnh hưởng lên tâm tính của nhật chủ. Tùy vào tứ trụ mới có thể luận tính cách hung bạo của Kiếp được giảm đi hay giữ cường điệu như thế nào.

Tóm lại, theo lối nói "Dương nhận cách" thông thường, phải nên phân loại hẳn 2 trường hợp:

1- Dương nhận cách (chỉ có Giáp, Canh, Nhâm nhật chủ gặp Kiếp ở lệnh tháng)
2- Nguyệt nhận (tháng), nhật nhận (ngày), thời nhận (giờ)

Về dụng thần nói chung cho Dương nhận cách (1) tất nhiên ưu tiên là Quan hay Sát, để chế ngự bớt tính hung bạo, ngoan cố, dũng mãnh thái quá của nhật chủ. Kị thần đương nhiên là Ấn và Tỉ Kiếp ở các trụ và vận hạn, vì đã quá vượng, không thể được phò trợ thêm. Nếu gặp Không Vong, tính cách của Dương nhận lại chỉ kềm hãm được ở bề ngoài, nhưng nội tâm vẫn căng thẳng và mâu thuẫn, thể hiện ở công việc làm hay thay đổi, không hòa hợp được với gia đình bạn bè, v.v....

Các loại Nhận khác (2) thì phải tùy theo thân nhật chủ vượng hay suy mà luận như thông thường. Nói riêng về Nguyệt Nhận thì Tài là chính, Quan Sát là phụ:
- Tài nhiều > dụng Quan Sát
- Quan Sát nhiều > dụng Tài
- Thực Thương nhiều > dụng Tài
- Kiêu Ấn nhiều > dụng Tài.

Thí dụ Dương nhận cách:

kiếp----thực--------------------ấn
Quí......Giáp......NHÂM......Tân
Hợi......TÍ.........Tuất........Sửu
nhâm----QUÍ-------mậu--------kỉ
giáp-----------------tân---------đinh
l.q.......đ.v........q.đ.........suy
..........KV......................KV

Nhật chủ thái cường, gặp Dương nhận cách, Tỉ Kiếp lại nhiều, Mậu là Sát không thấu can, cường lực không đủ, may là có KV chế ngự bớt, nhưng không qua nổi đại vận Quí Hợi, năm 10 tuổi gặp họa tử vong.

Thí dụ Nguyệt nhận:

Tài-----Kiếp----------------Thương
Quí......Kỉ.......MẬU......Ất
Mùi.....MÙI.....Thân......Mão
kỉ-------kỉ--------canh------ất
đinh----đinh-----nhâm---------
ất------ất--------mậu---------
Suy.....Suy......Bệnh......M.Dục
------------------------------KV

Do tạp khí ở Mùi, chỉ gọi là "niên nhận" và "nguyệt nhận". Để ý luận Thiên tài là chính bởi vì Quí lộ ở trụ năm, lại bị Nhận cách của nhật chủ khắc chế thái quá (Thổ khắc Thủy). Cháu trai này có cha bị bắt giam vào năm Bính Tuất 2006. Nhận cách có thể thương thân hoặc khắc cha mẹ là vậy.

Nhật nhận có thể nói lên sự xung khắc với Thiên Tài (cha) hoặc vợ con.
kiếp--------kiếp--------------------tỉ
Nhâm.......Nhâm.......QUÍ.......Quí
Thân........Dần.........HỢI......Sửu
canh--------giáp---------nhâm----kỉ
mậu--------bính---------giáp------quí
nhâm------mậu--------------------tân
Tử.........M.Dục......Đ.V........Q.Đái/KV

Quí gặp Hợi, Nhâm là kiếp tài ở trụ ngày. Bình thường cũng thấy tứ trụ Tỉ Kiếp quá nhiều, Tài tinh Bính hỏa không lộ, tất bị Thủy diệt. Lực kềm chế Thủy là Sửu thổ tọa Không vong. Tính tình cháu trai này hòan tòan vô kỉ luật, đối với cha mẹ thì vô lễ phép. Ở vận Quí Mão, năm Quí Mùi 2003, người cha bị tai nạn nơi làm việc và bị thương nặng ở chân.

letung73
21-02-13, 21:34
cảm ơn anh lesoi đã post phần ngoại cách. Vậy em mong anh hãy post tiếp phần ngoại cách theo trường phái của chị KC đi anh. vì phần này chúng e mới nhập môn lên rất cần những phân tích kĩ như những phần mà anh đã đưa lên diễn đàn.
em cảm ơn anh nhiều!
thân ai!

thiếu bá
22-02-13, 12:01
Anh letung73 nên chú trọng nắm chắc cách cục thông dụng, khi ngũ hành thiên lệch về hành nào đó (khí, chất) hoặc khiếm khuyết thì sẽ xem xét đến ngoại cách.

Kỳ cách dị cục nghe tên thì hay nhưng ứng chả đáng là bao, như: Kim thần, Ngũ hành câu túc... thì có liên quan đến Nạp âm mà trong Tử bình hiện đại ít xét đến (chủ yếu quan tâm xét ngũ hành đơn)...