View Full Version : Lật lại tứ trụ Mao Trạch Đông
Càn tạo Quý_Tỵ Giáp_Tý Đinh_Dậu Giáp_Thìn
Vận: Quý Hợi Nhâm Tuất Tân Dậu Canh Thân Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ Bính Thìn
Thấy ace bình luận về càn tạo của họ Mao nhiều người cho rằng thân vượng, người cho thân nhược nhưng tựu chung họ Mao thành công trong vận Tài (Kim) và Tỷ Kiếp (Hỏa)
Điều mâu thuẫn là ko ở đâu luận rõ ràng đc vì Hỏa Kim khắc nhau theo lý vận này tốt thì vận kia phải xấu. Đằng này cả 2 cùng tốt.
Mời cô kimcuong cùng ace cùng bàn luận
P/S Nếu có bài nào sách mạng tàu luận hay ace dịch cho cùng tham khảo
Sát.......Ấn.........................Ấn
Quí Tị - Giáp Tí - Đinh Dậu - Giáp Thìn
Mao Trạch Đông, với giờ Thìn nêu trên, càng rõ Đinh hỏa nhược khí, vì sinh tháng Tí mùa đông, Thủy vượng thấu xuất (cung mệnh Quí Sửu), Tị ở trụ năm tọa Không Vong. Tính cách là Sát vượng, Ấn vượng, nên dụng Ấn hóa Sát mà thành cách quí. Cho nên luận thân nhược dụng Tỉ Kiếp và Ấn là hợp lý. Các vận đầu đấu tranh vất vả vì Tài tinh thái vượng (Tân Dậu, Canh Thân), sang vận Kỉ Mùi mới thực sự hưởng kết quả của suốt 30 năm hành động.
Tôi gọi tứ trụ này là Thân Nhược kiêm Giả tòng Sát cách.
Người chọn giờ Thìn tất nhiên có lý của họ, bởi vì 2 trụ có Giáp lộ là Mộc thái vượng, ngược lại điều bình thường là lại cần Kim để phách Giáp. Vì thế 2 vận Kim mới lộ rõ nét đấu tranh của nhật chủ.
Tài tinh Kim vì thế mới gọi là rõ được nét "loại trừ" bớt Ấn Mộc. Các bà vợ của MTĐ đều liên can đến "sát tính", dù là bị tù, bị giết, hoặc như Giang Thanh, không phải là một bà nội trợ nhu mì, cuối cùng tự kết liễu đời mình. Đây cũng là nói đến tính chất gián tiếp giúp cho thân nhược, tức là dụng Kim phá Mộc dẫn Hỏa, như chẻ được 1 thân cây lớn thành củi nhỏ đốt lên thành lửa cháy nhanh vậy.
Khó luận là nhìn ra sự hữu dụng của Kim trong trường hợp này. Tài sinh Sát ở đây không phải là để khắc thân (Hỏa) mà vì có Ấn mạnh nên vai trò của Tài kim còn là chế ngự Ấn nữa. Tài làm được 2 việc một lúc cũng là nhờ thân nhược. Nhược mà sử dụng hữu hiệu được các tính chất mạnh mẽ khác của mình, đấy mới thật là kỳ cách. Đây cũng là 1 thí dụ thân nhược mà thành đạt vậy.
Tuy nhiên, đã là Thất Sát là chính cách (nguyệt lệnh) thì không khỏi vừa mang tính "tranh đấu" lại vừa nặng tính "ác", nhất là khi Sát không có chế rõ ràng như tứ trụ này (Sát cần Thực chế, tức là Quí thủy cần có Kỉ lộ chế ngự).
Đề cập tới cách cục Sát Ấn tương sinh thành quý cách, Thachmoc cũng có một bát tự của một người nổi tiếng thuộc loại cách cục này nhưng hữu tình hơn bát tự của Mao chủ tịch ở trên.
Nam mệnh:
Tỉ..............Kiếp.......nhật........Ấn
Canh Dần - Tân Tị - Canh Tý - Kỷ Mão
Nguyệt lệnh Thất Sát không thấu, thiên can lại thấu Ấn và Tỉ Kiếp. Sát tinh địa chi có Tài sinh, Thực chế, Ấn hóa mà không quá vượng nên bản thân một đời "tranh đấu" nhưng không có "ác" tính. Cuộc đời bôn ba, bị bắt giam nhưng cuối cùng làm lên sự nghiệp. Ở đây, nhật chủ Canh có Tỉ Kiếp phù trợ, thân đã khá cường, hành vận kỵ gặp Tỉ Kiếp và Ấn mà phá cách. Quả thực, người này mất năm Kỷ Dậu, đại vận Kỷ Dậu, tuế vận tịnh lâm.
Xem lịch hẳn mọi người sẽ đoán ra là ai :4:, xin chị Kimcuong cùng các bạn có đôi điều bình luận về bát tự này.
Lưu ý. Họ Mao là Sát Ấn Kình Dương nên Quý hơn nhiều.
Thìn Dậu Tý hợp Kim Thuỷ nên sát rất vượng
Tai (kim) thanh thuần đứng đầu đảng
Tỷ kiếp (Hoả) vận xưng đế Đại Lục
Nam mệnh:
Tỉ..............Kiếp.......nhật........Ấn
Canh Dần - Tân Tị - Canh Tý - Kỷ Mão
Quả thực, người này mất năm Kỷ Dậu, đại vận Kỷ Dậu, tuế vận tịnh lâm.
Biết là ai rồi, thế nên mới thấy đại vận bị ghi nhầm: Đúng ra là vận Kỉ Sửu, lưu niên Kỉ Dậu 1969.
thachmoc cũng nhận ra: Tị Dậu Sửu thành hình, nhưng Dậu vừa tam hợp vừa xung Mão trụ giờ.
Thất Sát cách này quí ở điểm được Kiếp tài hợp (Tân kim hợp Bính), hoặc nhìn bao quát hơn là Kim nhật chủ thái cường, hợp với Sát tạo nên tính cách "ưa tranh đấu". Tị tọa KV, nên cũng xem như được "chế ngự ác tính".
Đúng là ghi nhầm đại vận khi mất của người này. :hes:
Thiensa1 có vẻ hâm mộ Mao chủ tịch ghê. Tại Trung Quốc Mao Trạch Đông được sánh với Tần Thủy Hoàng là người thống nhất đất nước, xét về diện tích và dân số thành tích đó quả là vĩ đại. Nhưng ông Mao cũng là khởi nguồn của nạn đói có quy mô lớn nhất trong lịch sử nhân loại (1959-1961) và những cuộc thanh trừng tàn khốc (nhưng không hiếm thấy ở Trung Quốc). Về thơ phú ông Mao có biệt tài, thơ ông mang tính trầm hùng, tỏ rõ ý chí muốn vươn xa...
沁園春-雪
北國風光,
千里冰封,
萬里雪飄。
望長城內外,
唯餘莽莽;
大河上下,
頓失滔滔。
山舞銀蛇,
原馳蜡象,
欲與天公試比高。
須晴日,
看紅裝素裹,
分外妖嬈。
江山如此多嬌,
引無數英雄競折腰。
惜秦皇漢武,
略輸文采;
唐宗宋祖,
稍遜風騷。
一代天驕,
成吉思汗,
只識彎弓射大雕。
俱往矣,
數風流人物,
還看今朝。
Thấm viên xuân - Tuyết
(Người dịch: Nam Long (http://www.thivien.net/searchpoem.php?ReplyType=2&ReplyTitle=Nam+Long))
Bắc quốc phong quang,
Nghìn dặm băng ngưng,
Vạn dặm tuyết rơi.
Ngắm Trường thành sau trước,
Duy màu trắng xoá,
Trên dưới sông lớn,
Ngừng bặt dòng khơi.
Non uốn phau phau,
Đồng vươn bàng bạc,
Tựa muốn đua cao tới lớp trời.
Xem ngày tạnh,
Ngắm muôn hồng ngàn tía,
Lộng lẫy nơi nơi.
Giang sơn biết mấy xinh tươi,
Kẻ hào kiệt tranh hươu kể bao người.
Nhớ Tần Hoàng Hán Võ,
Thanh tao kém vẻ;
Đường Tông Tống Tổ,
Nho nhã vài mươi.
Nức tiếng một thời,
Thành Cát Tư Hãn,
Chỉ biết giương cung bắn điêu chơi.
Qua hết cả,
Những phong lưu nhân vật,
Lại ngắm sớm ngời.
@TM Thấy sách Thiệu Vĩ Hoa ca ngợi cách Sát ấn kình dương, không thể ko quý hiển nên lưu ý thôi. Chứ TS ghét tàu khựa lắm. Chỉ là vì học thuật
Tài ở chi ngày là đc nhờ vợ, vợ có tài. Sao ko ứng với Mao ace nhỉ
Tý nguyệt hỏa tử không thể lấy Sát ấn cách được.
Lá này, theo thứ tự từ giờ, thì Thìn sinh Dậu, Dậu sinh Tý, Tý Thấu tại năm cực vượng. Lấy Mậu trong Tỵ chế SÁt là Sát hỉ thương chế.
Kim vận hợp hóa Tỵ thành tòng sát cách.
Hỏa thổ vận khôi phục Sát hỉ thương chế. Sát trọng thương nhẹ( quan trọng thương nằm trong TỴ nên không bị ấn phá) Cách cục mới cao.
Powered by vBulletin® Version 4.1.12 Copyright © 2024 vBulletin Solutions, Inc. All rights reserved.