galeria
12-10-13, 17:18
Theo chương trình tang lễ, ngày 13.10.2013 là ngày quốc táng đại tướng Võ Nguyên Giáp. Thử xem qua tứ trụ ngày này biết được gì?
Chấm dứt tang lễ trong giờ Thân (trước giờ Dậu) hoặc hạ huyệt trong canh giờ Thân là tốt nhất.
năm Quí Tị (Kiếp tài)
tháng Nhâm Tuất (Tỉ kiên)
ngày Nhâm Tí
giờ Mậu Thân (Thất Sát)
Nhâm, Quí, Tí là thủy khá nhiều, Nhâm thủy cũng là thủy thiên hà, nước chảy không ngừng, nước từ trong núi chảy ra. Nhâm thủy rất thích Dần mộc (tên gọi của tướng Giáp) để sinh, nếu mà tứ trụ của đại tướng có Mộc là dụng thì rất hợp cách.
Trong trụ có Tí nên giờ Mão mộc thì lại không tốt, vì Tí hình Mão. Có Thân kim sinh Thủy ở giờ cuối tang lễ là giờ tốt nhất. Vì Nhâm tọa trường sinh tại Thân. Tí Thân là tương hợp.
Tứ trụ có Tỉ Kiếp cường thịnh thì lấy Quan Sát làm dụng thần, mừng gặp Mậu thổ đề cương thấu ra. Thổ ngăn bớt Thủy vượng, lại sinh được Thân kim là được tam liên sinh (Mậu sinh Canh, Canh sinh Nhâm).
Tí tàng Quí và Tuất tàng Mậu là ám hợp lành (Mậu Quí hợp không hóa).
Tị hỏa trụ năm bị Quí tọa trên đầu cũng là điềm tốt, vì Hỏa mà vượng thì khắc Kim, Nhâm không được sinh.
Mậu dụng thần thiếp cận nhật chủ mà không bị khắc chế là thượng cách.
Phong thủy của Mậu thổ là nơi cao như gò, đồi, núi, không được thấp (như Kỉ thổ là đất đồng bằng). Nếu đất thấp thì bị Thủy vượng trôi mòn.
Được giờ hạ huyệt tốt (cũng như giờ sinh của một người) là cát lành cho hậu thế.
Chấm dứt tang lễ trong giờ Thân (trước giờ Dậu) hoặc hạ huyệt trong canh giờ Thân là tốt nhất.
năm Quí Tị (Kiếp tài)
tháng Nhâm Tuất (Tỉ kiên)
ngày Nhâm Tí
giờ Mậu Thân (Thất Sát)
Nhâm, Quí, Tí là thủy khá nhiều, Nhâm thủy cũng là thủy thiên hà, nước chảy không ngừng, nước từ trong núi chảy ra. Nhâm thủy rất thích Dần mộc (tên gọi của tướng Giáp) để sinh, nếu mà tứ trụ của đại tướng có Mộc là dụng thì rất hợp cách.
Trong trụ có Tí nên giờ Mão mộc thì lại không tốt, vì Tí hình Mão. Có Thân kim sinh Thủy ở giờ cuối tang lễ là giờ tốt nhất. Vì Nhâm tọa trường sinh tại Thân. Tí Thân là tương hợp.
Tứ trụ có Tỉ Kiếp cường thịnh thì lấy Quan Sát làm dụng thần, mừng gặp Mậu thổ đề cương thấu ra. Thổ ngăn bớt Thủy vượng, lại sinh được Thân kim là được tam liên sinh (Mậu sinh Canh, Canh sinh Nhâm).
Tí tàng Quí và Tuất tàng Mậu là ám hợp lành (Mậu Quí hợp không hóa).
Tị hỏa trụ năm bị Quí tọa trên đầu cũng là điềm tốt, vì Hỏa mà vượng thì khắc Kim, Nhâm không được sinh.
Mậu dụng thần thiếp cận nhật chủ mà không bị khắc chế là thượng cách.
Phong thủy của Mậu thổ là nơi cao như gò, đồi, núi, không được thấp (như Kỉ thổ là đất đồng bằng). Nếu đất thấp thì bị Thủy vượng trôi mòn.
Được giờ hạ huyệt tốt (cũng như giờ sinh của một người) là cát lành cho hậu thế.