PDA

View Full Version : Xin hướng dẫn cách lập quẻ nhân mệnh



chucky
13-01-14, 17:16
Mình đọc trên mạng thấy đủ thứ quẻ , nhưng mà mình muốn tìm hiểu loại quẻ được lập dựa trên ngày tháng năm giờ sinh thì lại không có .

Bác nào có thể hướng dẫn mình cách lập quẻ này được không ạ .:63:

tuhynhan
14-01-14, 02:01
Cố gắng kiên nhẫn tìm trên Google đi bạn, ko quá 2 phút là ra.

Còn như dùng chương trình an tự động thì đây: rất hay: http://www.ttsoft.com.vn/phan-mem-ttsoft-stone.html

chucky
14-01-14, 02:47
cái này em có rồi nhưng nó đâu có lập quẻ nhân mệnh đâu .

Bửa có 1 bà thầy phong thủy lập giúp em 1 loại quẻ gì đó dựa trên ngày / tháng / năm / giờ sinh . Ra được 2 cặp Quẻ , bả bảo quẻ đầu là quẻ gốc , gốc mà cứng thì mấy cái quẻ sau có xấu cũng o sao . Mà em o biết loại quẻ này là quẻ gì h muốn về tự lập lại để nghiên cứu .

tuhynhan
14-01-14, 02:53
2 giây là ra:


Lập quẻ theo thời gian Âm Lịch

Lấy Ngày – Tháng - Năm cộng lại làm Quẻ Thượng. Lấy số của Quẻ Thượng cộng thêm Giờ làm Quẻ Hạ- rồi chia cho 6, số Dư làm hào động.

Ví du: Ngày mồng Một, tháng Dần, năm Tân Tỵ chiêm vào giờ giao Thừa tức là giờ Tí.
Trước hết phải đổi Ngày Giờ Tháng Năm ra Số:
Ngày mồng Một: số 1.
Tháng Dần là tháng giêng: Số 1.
Năm Tân: số 8
Giờ Tí: số 1

Lưu ý:

Năm thì:

Giáp = 1
Ất = 2
...
Quý = 9
Nhâm = 10

Lịch Kiến Dần thì

- Dần là tháng Giêng số 1
- Mão là tháng 2
- Thìn là tháng 3
- Tỵ là tháng 4
- Ngọ là tháng 5
- Mùi là tháng 6
- Thân là tháng 7
- Dậu là tháng 8
- Tuất là tháng 9
- Hợi là tháng 10
- Tí là tháng 11
- Sửu là tháng 12

Giờ thì

- Tí số 1
- Sửu số 2
- Dần số 3
- Mão số 4
- Thìn số 5
- Tỵ số 6
- Ngọ số 7
- Mùi số 8
- Thân số 9
- Dậu số 10
- Tuất số 11
- Hợi số 12.

Quẻ Thượng (Hay gọi là Ngoại Quái):

Lấy số của Ngày, số của Tháng và số của Năm cộng lại:
8 + 1 + 6 = 15-8 = 7
Số 8 là số của Quẻ CẤN .

Quẻ Hạ (Hay gọi là Nội Quái):

Lấy số của Quẻ Thượng cộng thêm số của Giờ:
7 + 1 = 8.
Số 8 là số của Quẻ KHÔN .

Như thế ta được:
Thượng Quái là Sơn:

Hạ Quái là Địa:

Đọc là Sơn Địa BÁc, còn gọi là Chính Quái.

Hào Động:

Tổng số của Quẻ là 15. Lấy 15 chia 6 còn Dư 3. Hào 3 là Hào Động. Hào 3 của Quẻ Càn là hào â m động biến thành hào dương. Quẻ Hạ biến thành Quẻ CẤN . Quẻ biến là Thuần Cấn.

Lập Hổ Quái:

Lấy hào 2, hào 3 và hào 4 của Quẻ Chính làm Hạ Quái của Hổ Quái.
Lấy hào 3, hào 4 và hào 5 của Quẻ Chính làm Thượng Quái của Hổ Quái.
Như vậy, Hổ Quái được lập thành từ Quẻ Chính bỏ hào 1 và hào 6 .


THỂ và DỤNG:

Quẻ nào không có hào Động gọi là Quẻ THỂ.
Quẻ nào có hào Động gọi là Quẻ DỤNG.

Cách Luận: Lấy Quẻ THỂ làm chủ cho việc Bói. Xét Quẻ DỤNG sinh khắc hay cùng hành với Quẻ THỂ để luận Tốt hay Xấu.

Có 5 trường hợp:
1. Dụng sinh Thể gọi là Sinh Nhập: TỐT.
2. Dụng khắc Thể gọi là khắc Nhập: XẤU.
3. Thể khắc Dụng gọi là Khắc Xuất: TỐT.
4. Thể sinh Dụng gọi là Sinh Xuất (Hao Lực): XẤU.
5. Thể và Dụng cùng hành: TỐT

chucky
14-01-14, 02:59
vậy em sinh ngày 9/5/ canh ngọ giờ thìn Âm lịch , bác nhẩm giúp em thoe cách tính trên có phải quẻ gốc là HỎA THIÊN ĐẠI HỮU KHÔNG , em nhớ rõ là bả lập ra quẻ gốc là HỎA THIÊN ĐẠI HỮU .

Em nhớ là có đọc cách lập quẻ ở trên rồi đó là cách lập của quẻ Mai Hoa

tuhynhan
14-01-14, 03:11
vậy em sinh ngày 9/5/ canh ngọ giờ thìn Âm lịch , bác nhẩm giúp em thoe cách tính trên có phải quẻ gốc là HỎA THIÊN ĐẠI HỮU KHÔNG , em nhớ rõ là bả lập ra quẻ gốc là HỎA THIÊN ĐẠI HỮU .

Em nhớ là có đọc cách lập quẻ ở trên rồi đó là cách lập của quẻ Mai Hoa

Năm Canh: 7
Tháng 5: 5
Ngày 9: 9
Giờ Ngọ : 7

Thượng quái: 7 + 5 + 9 = 21/8 = 5 (Tốn)
Hạ quái: 21 + 7 = 28 / 8 = 4 (Chấn)
Hào động: 21 + 28 = 49/6 = 1

Phong Lôi Ích -> Phong Địa Quán

chucky
14-01-14, 03:21
Năm Canh: 7
Tháng 5: 5
Ngày 9: 9
Giờ Ngọ : 7

Thượng quái: 7 + 5 + 9 = 21/8 = 5 (Tốn)
Hạ quái: 21 + 7 = 28 / 8 = 4 (Chấn)
Hào động: 21 + 28 = 49/6 = 1

Phong Lôi Ích -> Phong Địa Quán


Vậy o phải là loại quẻ của Bà Thầy kia rồi bả dựa theo thông tin trên lập ra quẻ Gốc là Đại Hữu , bả bảo có nghĩa là vàng bạc chôn cất đầy nhà , rồi bả bảo gốc cậu này cứng lắm , để ý mấy thằng con ông cháu cha ra đường đua xe ầm ầm mà o chết là nhờ gốc cứng .

Xin cám ơn bác Thiên Y .

tuhynhan
14-01-14, 03:37
Nói chung ko có nhiều thông tin luận lấy theo Mai Hoa đâu, bạn luận quẻ cuộc đời nên học Bát tự Hà Lạc. Đọc sách của Học Năng ấy, vừa chuẩn, vừa hay.

tuhynhan
14-01-14, 03:45
Bạn thử tìm hiểu an quẻ bằng Thái Ất xem, có khi an lá số Thái Ất ko chừng.

--

Đại Hữu ý nghĩa tương tự như sao Hóa Lộc trong Tử vi, là sao ban phát tài lộc và phù thân (tượng là Phúc đức chi thần), bả phán như trên thì cũng có căn cứ (về quẻ Đại Hữu), còn cách an làm sao ra quẻ Đại Hữu thì k rõ, phải nghiên cứu lại.

menhly
14-01-14, 13:24
Năm Canh: 7
Tháng 5: 5
Ngày 9: 9
Giờ Ngọ : 7

Thượng quái: 7 + 5 + 9 = 21/8 = 5 (Tốn)
Hạ quái: 21 + 7 = 28 / 8 = 4 (Chấn)
Hào động: 21 + 28 = 49/6 = 1

Phong Lôi Ích -> Phong Địa Quán

Cách lập quẻ này đúng rồi. Cách luận thì khác nhiều, không chỉ Mai hoa. Bạn tìm hiểu thêm.

chucky
14-01-14, 16:29
Mấy bác cho con hỏi tí , con có điều hơi mơ hồ là tại sao chỉ 1 yếu tố Ngày / Tháng / Năm / Giờ mà cho ra đủ loại quẻ , Ví dụ lập theo quẻ nhân mệnh thì ra 1 Quẻ khác , lập theo BTHL lại cho ra 1 quẻ khác .........?

Vậy khi luận giải sẽ như thế nào ta vì ý nghĩa mổi quẻ cho ra ý nghĩa hoàn toàn khác nhau .

PhuocLoc
14-01-14, 21:14
do tiếp cận "đối tượng" từ các phía khác nhau mà có phương pháp khác nhau, tựu chung chỉ là mong muốn hiểu rõ đối tượng hơn nữa, hiệu quả hơn nữa....

đối tượng ở đây là số mệnh con người.

"Tử vi, Tử bình nhìn cây đoán mệnh; Hà lạc, Mai hoa nhìn bóng cây đoán mệnh"

Tuy lập ra được quẻ đều là một trong 64 quẻ, nhưng phương pháp luận khác nhau.

Vị cay của cà ri dê Ấn khác với vị cay của lẩu Thái.

chucky
18-01-14, 23:58
Năm Canh: 7
Tháng 5: 5
Ngày 9: 9
Giờ Ngọ : 7

Thượng quái: 7 + 5 + 9 = 21/8 = 5 (Tốn)
Hạ quái: 21 + 7 = 28 / 8 = 4 (Chấn)
Hào động: 21 + 28 = 49/6 = 1

Phong Lôi Ích -> Phong Địa Quán


Vậy h con chỉ cần xem ý nghĩa của quẻ Phong địa Quán là hiểu được ý nghĩa đúng không ạ ?

sherly
16-03-18, 08:23
quẻ nhân kỳ cũng có nhiều cách lập lắm. Tuy nhiên các lập theo Mai Hoa thì phải giải theo Mai Hoa. Dùng Thể Dụng tương sinh tương khắc, vượng tướng hưu tù so với ngày tháng mà luận tốt xấu. Cách trên không dùng lục hào được.
Ngoài ra còn có quẻ nhân kỳ theo Thái Ất, nhưng cách luận đoán thì khó.
Theo Tôi nghĩ tứ trụ là bộ môn nên theo để tìm hiểu cuộc đời, ngoài ra bổ sung thêm bát tự hà lạc. Thường một lá số tứ trụ tốt, thêm bát tự hà lạc có hóa công. Thì mệnh đó tốt lắm.
Trước tôi có học một chút dịch lý, chủ yếu để hiểu sâu hơn về tứ trụ. Như thê tài, quan quỷ, tử tôn thì ứng với bên tứ trụ là tài tinh, quan sát và thương thực.
Bộ môn Bát tự hà lạc có người chỉ cho tôi là không cần quan tâm đến tên quẻ, hào quẻ, chỉ cần thấy hóa công tự nhiên là mệnh tốt, nhưng cái khác chỉ là thêm thắt chút chút.

lesoi
16-03-18, 11:58
Hì... tôi biết các bạn hiểu nhiều phép đoán mệnh. Cho nên tôi mới nói là rất muốn các bạn tham gia thêm đóng góp tài liệu, có thể mở thêm mục đoán quẻ Lục Hào, hoặc là Mai Hoa dịch số, nó rất bổ ích cho việc đoán Ngoại ứng bổ trợ thêm cho phần luận mệnh. Như phép xem Thời Không trong Lục Hào chẳng hạn ...

gemini
16-03-18, 16:14
Gemini xin chào và chúc sức khoẻ tất cả những thành viên cùng tham gia đóng góp diễn đàn. Gemini có chút chia sẽ khi lập quẻ để xem vận khí lúc sinh ra- ứng với việc lập là số tử bình.

Lập quẻ dịch theo thời gian: Năm( lấy theo hàng can), tháng, ngày, giờ: Khác với quẻ mai hoa là lấy hàng chi để lập.

Các bước lập trùng quái:

1. Xác định số cho thời gian:
a/ Giờ:
- Giờ tí là số 1
- Giờ sửu là số 2
- Giờ dần là số 3
- Giờ mão là số 4
- Giờ thìn là số 5
......
- Giờ hợi là số 12

b/ Ngày (âm lịch)
- Ngày mồng 1 là số 1
- Ngày mồng 2 là số 2
- Ngày mồng 3 là số 3
........
- Ngày 30 là số 30

c/ Tháng (âm lịch)
- Tháng giêng là số 1
- Tháng 2 là số 2
......
- Tháng 12 là số 12

d/ Năm
- Năm tí là số 1
- Năm sửu là số 2
- Năm dần là số 3
......
- Năm hợi là số 12

Chú Thích:
- Khi dự đoán vận mệnh cuộc đời thì lấy giờ, ngày, tháng, năm sinh. Trong đó năm sinh lấy theo hàng can với các số tương ứng như sau:
Giáp=1, ất =2, bính =3, đinh =4, mậu = 5, kỷ = 6, canh = 7, tân =8,nhâm = 9, quý =10.
- Lấy thời điểm trước lập xuân và sau lập xuân để tính năm tháng lập quẻ. lập xuân thường là ngày 4 hoặc ngày 5 tháng 2 dương lịch. nếu sinh sau ngày đó thì tính là năm mới, nếu sinh trước ngày đó thì tính là năm cũ.

2. Mã hóa 8 quẻ đơn theo số dư tính toán
Cụ thể như sau:

Quẻ Càn: 1
Quẻ Đoài: 2
Quẻ Ly: 3
Quẻ Chấn: 4
Quẻ Tốn: 5
Quẻ Khảm: 6
Quẻ Cấn: 7
Quẻ Khôn: 8

3. Tính toán lập quẻ
- Quẻ chủ:
+ Quẻ thượng:
Lấy tổng gồm các số của ngày + tháng + năm rồi chia cho 8, được số dư tra theo số của quẻ đơn bên trên.
+ Quẻ hạ:
Lấy Tổng gồm các số: Giờ + ngày + tháng+ năm rồi chia cho 8 lấy số dư, tra số quẻ bên trên.
Nếu mà chia hết thì lấy số 8 để tra quẻ.

- Quẻ biến:
Xác định hào động biến: lấy tổng số của : Giờ + ngày + tháng + năm rồi chia cho 6 lấy số dư
nếu không có số dư thì hào 6 là hào động biến .


Ví dụ Gemini sinh lúc 9h30 ngày 23/4/ 1991( Â L).
Quẻ thượng :
trị số của năm+ tháng+ngày= 8+4+23=35; 35/8 dư 3, quẻ thượng là quẻ Ly.
Quẻ hạ :
trị số của năm+tháng+ngày+giờ=35+6 =41; 41/8 dư 1, quẻ hạ là quẻ Càn.
hào động là :41/6 dư 5, hào 5 động.
Quẻ chủ là : Trên Ly dưới Càn tra bảng 64 quẻ dịch thì là quẻ số 14_Hỏa Thiên Đại Hữu.
Quẻ chủ động hào 5: Hào 5 động là hào âm, biến thành hào dương, trên Càn dưới Càn, được quẻ số 1_ Bát Thuần Càn.

Dựa trên ý nghĩa của 64 quẻ để xem vận khí của một người từ lúc sinh ra.

Nếu trong diễn đàn có ai tham thích bộ môn này ở SG thì Gemini có thể dẫn đi gặp 1 bác nghiên cứu môn này 30 năm hơn, cũng sẵn sàng chỉ dẫn học tập nếu thật sự muốn nghiên cứu.

sherly
16-03-18, 16:39
Bạn gemimi, cảm ơn bạn đã đăng lên cách tìm, nó chính là cách mà ở đầu topic đã có người nói, là quẻ nhân mệnh theo Mai Hoa Dịch Số.
Lấy dịch theo Mai Hoa thì phải giải theo Mai Hoa, không thể lấy phương pháp bốc dịch lục hào được.
Cụ thể, phép so sánh quan trọng nhất là quẻ thể và quẻ dụng, dụng sinh thể, thể dụng tỵ hoà là cát, thể khắc dụng tạm được, thể sinh dụng và dụng khắc thể đều là xấu.
Sau đó chú ý đến biến quẻ, xem từ hào động ở biến quẻ, không xem quẻ chính. Lúc này xem hào cát hay hung và ý nghĩa nhân mệnh.
Tiếp theo là lấy vượng suy của quẻ.
Càn đoài thuộc kim vượng mùa thu, tướng tứ quý, hưu mùa đông, tù mùa xuân, tử mùa hạ.
Ví dụ: quẻ dụng khắc quẻ thể, mà quẻ thể lâm nguyệt tướng, dụng gặp hưu tù thì phải luận là cát. Ngược lại dụng sinh thể mà dụng gặp hưu tù thì lại là hung.
Các quẻ còn lại tương tự.

Khangha
16-03-18, 21:22
Em chỉ đồng ý 1 phần vs Sherly về Hà lac, Trong Hà Lạc quan trọng gồm: Hóa công, Thiên Nguyên Khí, Địa Nguyên Khí, Yểm trở, trị số âm dương vs mùa sinh, Nạp giáp, tháng sinh, vị trí hào có đáng vi hay không, ý nghĩa của quẻ, dụng thần. Vì cùng là quẻ càn nhưng có người hợp cũng có người không hợp.
Nên cùng quẻ càn có người được lại chết yểu có người lại vinh quang mặc dù có hóa công hết. chỉ khác biệt là Thien Nguyen Khi vs địa Nguyên khí

sherly
16-03-18, 21:33
Mình không giỏi về hà lạc cũng chẳng biết trả lời như nào. Mình chỉ trích lời của một ông thầy nổi tiếng về tứ trụ, ông này dùng hà lạc để bổ sung thông tin. Và nói là Hoá Công như nguyệt lệnh trong tứ trụ, là quan trọng nhất. Còn 10 thể cách trong hà lạc mình có đọc qua, nhưng mà đối với mình thì đọc có hơi ... khó hihi

gemini
17-03-18, 15:43
Bạn gemimi, cảm ơn bạn đã đăng lên cách tìm, nó chính là cách mà ở đầu topic đã có người nói, là quẻ nhân mệnh theo Mai Hoa Dịch Số.
Lấy dịch theo Mai Hoa thì phải giải theo Mai Hoa, không thể lấy phương pháp bốc dịch lục hào được.
Cụ thể, phép so sánh quan trọng nhất là quẻ thể và quẻ dụng, dụng sinh thể, thể dụng tỵ hoà là cát, thể khắc dụng tạm được, thể sinh dụng và dụng khắc thể đều là xấu.
Sau đó chú ý đến biến quẻ, xem từ hào động ở biến quẻ, không xem quẻ chính. Lúc này xem hào cát hay hung và ý nghĩa nhân mệnh.
Tiếp theo là lấy vượng suy của quẻ.
Càn đoài thuộc kim vượng mùa thu, tướng tứ quý, hưu mùa đông, tù mùa xuân, tử mùa hạ.
Ví dụ: quẻ dụng khắc quẻ thể, mà quẻ thể lâm nguyệt tướng, dụng gặp hưu tù thì phải luận là cát. Ngược lại dụng sinh thể mà dụng gặp hưu tù thì lại là hung.
Các quẻ còn lại tương tự.
khác quẻ mai hoa bạn à! Mai hoa dung chi năm để tính quái số quẻ vận khí dùng thiên can năm bạn. Mai hoa mang tính chất coi tại thời điểm đoảy ra việc gì, tốt xấu chứ không như xem vận khí đâu.

sherly
21-02-19, 23:40
1 thời gian lặn lội dịch lý, thấy phép xem quẻ dịch này thật hay, đủ trình độ thì xem được nhiều thông tin chẳng kém gì tử vi, tứ trụ. Tuy nhiên quẻ dịch nhân mệnh không có yếu tố động. Nó giống như xem tử vi chỉ nhìn cung tốt xấu mà không xem vận.
Vì thế quẻ dịch nhân mệnh không cộng trị số chi vào phép tính vì chi năm là thời gian (thái tuế) hư bàn áp dụng phép xem. Dùng chi năm để xem xuất không, xung mộ là điển hình nhất, ngoài ra còn một số tác động khác nữa.

sherly
28-02-19, 00:02
Hào thế- là chỉ mình, xem tính cách, thọ yểu, cát hung thì lấy hào thế làm chủ
Thế trì tài: người thích tiền, thích kinh doanh
Thế trì phụ mẫu : chủ lao khổ
Thế trì quan quỷ : chủ bệnh tật, tai họa
Thế trì huynh đệ : điềm hao tài
Thế trì tử tôn : không ham tranh đấu
Chú ý nhất là thế trì quỷ, nếu không là người nhà nước thì thế phải hưu tù, bị không vong càng tốt. Điều đó thể hiện ít bệnh tật, tai họa, sống thọ.
Luận nhân mệnh thì lời hào hay ý hào chỉ để tham khảo, nó không quan trọng lắm, mang ý nghĩa tri mệnh hơn.
Và có vài phần phải thoáng ý hơn bốc dịch thông thường.
Ví dụ như quẻ lục xung chủ hung, quẻ lục hợp chủ cát.
Theo phép tính nhân mệnh này thì giờ mùi trị số 8 sẽ luôn có quẻ lục xung. Vậy nói tất cả những người sinh giờ mùi đều vất vả là không đúng.
* không vong trong quẻ dịch
Không vong mang ý nghĩa về tượng, nó không tác động đến ngũ hành.
Ví dụ, thê tài tị hỏa trì thế lâm không vong thì luận là người này không thích tiền, không thích kinh doanh, luận về ngũ hành thì tị hỏa vẫn là tị hỏa, chứ không luận là hỏa yếu do không vong.

gemini
01-03-19, 16:09
Hào thế- là chỉ mình, xem tính cách, thọ yểu, cát hung thì lấy hào thế làm chủ
Thế trì tài: người thích tiền, thích kinh doanh
Thế trì phụ mẫu : chủ lao khổ
Thế trì quan quỷ : chủ bệnh tật, tai họa
Thế trì huynh đệ : điềm hao tài
Thế trì tử tôn : không ham tranh đấu
Chú ý nhất là thế trì quỷ, nếu không là người nhà nước thì thế phải hưu tù, bị không vong càng tốt. Điều đó thể hiện ít bệnh tật, tai họa, sống thọ.
Luận nhân mệnh thì lời hào hay ý hào chỉ để tham khảo, nó không quan trọng lắm, mang ý nghĩa tri mệnh hơn.
Và có vài phần phải thoáng ý hơn bốc dịch thông thường.
Ví dụ như quẻ lục xung chủ hung, quẻ lục hợp chủ cát.
Theo phép tính nhân mệnh này thì giờ mùi trị số 8 sẽ luôn có quẻ lục xung. Vậy nói tất cả những người sinh giờ mùi đều vất vả là không đúng.
* không vong trong quẻ dịch
Không vong mang ý nghĩa về tượng, nó không tác động đến ngũ hành.
Ví dụ, thê tài tị hỏa trì thế lâm không vong thì luận là người này không thích tiền, không thích kinh doanh, luận về ngũ hành thì tị hỏa vẫn là tị hỏa, chứ không luận là hỏa yếu do không vong.

Bác sherly có thể xem giúp Gemini quẻ nhân mệnh này không ạ?
9 giờ 30 phút sáng, ngày 23/4 (AL) năm Tân Mùi.
Quẻ chủ là : Hỏa Thiên Đại Hữu
Quẻ biến là : Bát thuần Càn.
Rất cảm ơn bác ạ.

sherly
01-03-19, 21:20
Chào bạn gemimi, tôi chỉ đang trong giai đoạn nghiệm lý. Nhưng cũng xin có vài lời.
Đại hữu động hào 5 biến thuần càn
Nguyệt kiến quý tị, nhật thần bính ngọ
Không vong dần mão
Nạp giáp quẻ bạn vui lòng xem ở các web an dịch, up lên đây không tiện
Phụ mẫu trì thế, sách xưa nói phụ mẫu là thần lao khổ, khắc con cái. Trong cuộc sống bạn chủ về danh vọng hơn là tiền tài, có quyền có chức. Phụ mẫu thìn thổ tướng nguyệt lệnh, được nhật sinh lại động hào phụ mẫu tăng trợ. Ứng hào quan quỷ lâm nhật thần vượng địa sinh thế thể hiện công việc dễ được thăng tiến. Số này khắc con cái, thậm chí khó có con, vượng về đất đai. Trong quẻ tài hào không vong lại hưu tù, có danh vọng đấy nhưng tiền không kiếm được bao nhiêu, số cũng có hỗ trợ từ gia đình.
Năm mùi bạn có mua đất hay xây nhà gì không?
Năm thân tình duyên có vấn đề?
Năm Mậu Tuất là một năm khá về công danh?
Tôi mới học dịch nên chỉ nhìn ra được như vậy. Đúng hay sai thì bạn tùy nghi phản hồi.

gemini
02-03-19, 08:20
Chào bạn gemimi, tôi chỉ đang trong giai đoạn nghiệm lý. Nhưng cũng xin có vài lời.
Đại hữu động hào 5 biến thuần càn
Nguyệt kiến quý tị, nhật thần bính ngọ
Không vong dần mão
Nạp giáp quẻ bạn vui lòng xem ở các web an dịch, up lên đây không tiện
Phụ mẫu trì thế, sách xưa nói phụ mẫu là thần lao khổ, khắc con cái. Trong cuộc sống bạn chủ về danh vọng hơn là tiền tài, có quyền có chức. Phụ mẫu thìn thổ tướng nguyệt lệnh, được nhật sinh lại động hào phụ mẫu tăng trợ. Ứng hào quan quỷ lâm nhật thần vượng địa sinh thế thể hiện công việc dễ được thăng tiến. Số này khắc con cái, thậm chí khó có con, vượng về đất đai. Trong quẻ tài hào không vong lại hưu tù, có danh vọng đấy nhưng tiền không kiếm được bao nhiêu, số cũng có hỗ trợ từ gia đình.
Năm mùi bạn có mua đất hay xây nhà gì không?
Năm thân tình duyên có vấn đề?
Năm Mậu Tuất là một năm khá về công danh?
Tôi mới học dịch nên chỉ nhìn ra được như vậy. Đúng hay sai thì bạn tùy nghi phản hồi.
Năm Mùi thì cùng ba, thiết kế lại xây nhà mới, cũng gần cuối năm mới xong.
Năm Thân thì tình cảm cũng không tiến triển lắm, qua đầu năm Dậu thì chia tay bạn gái. Khoảng tháng 3 Al năm dậu có bạn gái mới, và tháng 11 cưới.
Năm Mậu Tuất thì cả năm lại khá chật vật công việc không như ý. Tháng 10AL thì nộp hồ sơ xin việc cấp trưởng phòng ở nhiều cty thì đậu 3 chỗ và cuối năm thì chính thức vào làm chỗ mới, 1 chỗ là công ty tư nhân được đề nghị về làm Giám Đốc Kinh Doanh lương vào khoảng 20tr+ % hoa hồng trên Doanh Thu các của hàng của công ty theo từng tháng. Chỗ thứ 2 đậu vào trưởng phòng kinh doanh công ty thiết bị nhà. Chỗ cuối là Phó Giám Đốc Bưu Điện TT thuộc Bưu Điện HCM, hiện tại Gemini đang làm ở phòng kinh doanh của Bưu Điện TT Chợ Lớn, sau 1 năm thử thách chính thức bổ nhiệm vị trí P.GĐ.