Hùng804
25-06-14, 23:04
Theo Lôi Minh Hạ đại sư luận về ngày Nhật Nhận như sau (Theo sách Kiến giả Tử Bình)
Nhật Nhận cách
Bính Mậu thiên nguyên chi tọa Ly,
Lại thêm Nhâm Tý suy giống nhau.
Sát tinh mang hợp đến Quan lộc,
Tài Ấn tương xung họa hoạn theo.
Tính ngạo tâm hùng không cảm thông,
Mưu cao gan lớn có thi hành.
Cách gặp Sát Nhận phân thanh bạch,
Vạn lý nắm quyền vây quanh lớn.
Ý dịch: Nhật Nhận cách có ba ngày: Bính Ngọ, Mậu Ngọ và Nhâm Tý. Cách cục hỉ mừng có Sát tinh hợp Nhận hay chế Nhận, có Sát tinh thì có quan lộc, nếu như có Tài tinh xung Nhận thì có họa hoạn. Nhập cách này tính cách cao ngạo, có tâm mạnh mẽ thậm chí tâm không có cảm thông, lòng có mưu kế, gan lớn thấu trời, dám nói dám làm. Nếu như trong cách có Sát Nhận cùng thấu ra, thì phần đa là nắm binh quyền.
Bình chú: Nhật Nhận cách hỉ nhất có Sát tinh, tối kị nguyên cục và tuế vận có địa chi xung Nhận ở chi ngày, bị xung thì có họa. Có Sát thì hành vận hỉ nhất là vào đất Quan Sát vượng địa. Như không có Sát tinh, can đầu có Quan Ấn cũng có thể dụng. Nguyên thơ nói "Tài ấn tương xung họa hoạn tùy", nên là gặp "Tài Quan tương xung". Bởi vì ngày Bính Ngọ sợ Tý xung, trong Tý tàng Quý là Quan của Bính, ngày Mậu Ngọ sợ gặp Tý xung, Tý là Tài của Mậu; ngày Nhâm Tý sợ gặp Ngọ xung, trong Ngọ tàng Kỷ Đinh cũng là Tài Quan của Nhâm vậy.
Bản cách lợi ở mệnh nam, nhưng nhập cách này phần đa là khắc thê, bởi vì chi ngày là cung hôn nhân bị xung Chính Tài là thê tinh vậy.
Ở Manh phái có một bí quyết luận một trụ như sau:
Loại phép luận mệnh một trụ này rất là đặc sắc, chính là nó dựa vào yếu quyết 12 cung trường sinh, dưới đây là để chúng ta tham khảo.
Quý
Nhâm
Tân
Canh
Kỷ
Mậu
Đinh
Bính
Ất
Giáp
Mão
Thân
Tý
Tị
Dậu
Dần
Dậu
Dần
Ngọ
Hợi
Trường sinh
Dần
Dậu
Hợi
Ngọ
Thân
Mão
Thân
Mão
Tị
Tý
Mộc dục
Sửu
Tuất
Tuất
Mùi
Mùi
Thìn
Mùi
Thìn
Thìn
Sửu
Quan đới
Tý
Hợi
Dậu
Thân
Ngọ
Tị
Ngọ
Tị
Mão
Dần
Kiến Lộc
Hợi
Tý
Thân
Dậu
Tị
Ngọ
Tị
Ngọ
Dần
Mão
Đế Vượng
=
=
=
=
=
=
=
=
=
=
=
Bên dưới tiếp theo là các cung Suy Bệnh Tử Mộ Tuyệt Thai Dưỡng thì không nói thêm cho rườm rà.
Có 6 tổ can chi gọi là "Nhật Nhận", phân biệt là Mậu Ngọ, Bính Ngọ, Nhâm Tý, Đinh Tị, Kỷ Tị lấy cùng Quý Hợi, 6 tổ can chi này tuyệt đối không thể lấy xuất hiện ở trụ ngày, xuất hiện ở trụ ngày thì gọi là "Nhật Nhận", như vậy xuất hiện ở trụ tháng, ứng gọi là " Nguyệt Nhận". Ở lúc xem bát tự, chỉ cần trụ ngày có can chi xuất hiện Nhật Nhận, như vậy bạn hầu như cũng có thể một hơi nói rõ là "Hôn nhân không tốt, sớm dễ ly hôn", cho nên người có Nhật Nhận cách cần nhất là nên kết hôn muộn, chỗ gọi là Vãn hôn ( kết hôn muộn) hẳn là không tốt ở 30 tuổi mới gọi là Vãn hôn.
Nhưng mà tại sao bát tự có Nhật Nhận cách thì nhất định là dễ ly hôn? Đây là nguyên nhân ư, chẳng lẽ chỉ bởi vì can chi Nhật Nhận, tất cả đều là Nhật chủ tọa ở dưới là Kiếp tài Đế vượng, dạng này thì sẽ ly hôn sao? Cung Phu thê tọa Kiếp tài, ngoài biểu hiện cá tính cố chấp, mạnh mẽ, có thể sẽ lừa gạt mất tiền của ta mà thôi, như vậy sẽ ly hôn, thế cũng không tránh khỏi lý do quá miễn cưỡng.
Thực ra nguyên nhân rất quan trọng chính là ở "Ám khắc", cũng chính là ở trong tứ trụ nhìn không rõ hiện tượng, nhưng xác thực là nó sẽ sản sinh ảnh hưởng bất lợi, cũng chính là nói bạn chỉ nhìn theo bề ngoài của bát tự, bạn nhìn không ra cung Phu thê có cái gì xung khắc, kết quả lại gặp ly hôn, mặt trái của nguyên nhân này chính là ở "Ám khắc".
Nhưng mà như thế nào là "Ám khắc" ? Mậu tọa Ngọ là đế vượng, vợ của Mậu là Nhâm thủy hoặc là Quý thủy, Nhâm tọa Tý là đế vượng, cũng là cực kỳ mạnh mẽ mà có lực, cho nên Mậu Ngọ và Nhâm Tý là vợ chồng, Mậu là chồng còn Nhâm là vợ, mà địa chi có Tý Ngọ tương xung, đại biểu Thê Lộc vượng khử xung cung Phu Thê, chỗ này gọi là "Thê Lộc xung ( Phu ) Thê cung", ám chỉ có thể bị sinh ly hoặc tử biệt. Cho nên Nhật chủ là Mậu Ngọ với nam mệnh là khắc vợ, nhưng Nhật chủ Mậu Ngọ với nữ mệnh thì không khắc, bởi vì chồng của Mậu thổ là Giáp mộc, Giáp Lộc ở Dần, Dần và Ngọ không có tương xung, cho nên không khắc phu.
Nhưng mà, người có Nhật chủ là Nhâm Tý, thì bất luận là nam hay nữ đều sẽ khắc riêng một nửa, bởi vì vợ của Nhâm là Bính hỏa, mà chồng của Nhâm là Mậu thổ, bất luận là Bính hay là Mậu đều là đế vượng ở Ngọ, do đó Tý Ngọ xung, cũng đều là "Phu ( thê ) Lộc xung phu ( thê ) cung", cho nên đều là Ám khắc, cho nên mà người có ngày sinh Nhâm Tý, bất luận là nam hay nữ đều rất dễ ly hôn.
Chỗ giải thích người có Nhật Nhận cách nêu ở trên, nó chỉ cần xuất hiện ở ba trụ đều có tượng xấu là hôn nhân bất lợi, thì việc ly hôn hầu như là tất nhiên.
Nhật Nhận cách
Bính Mậu thiên nguyên chi tọa Ly,
Lại thêm Nhâm Tý suy giống nhau.
Sát tinh mang hợp đến Quan lộc,
Tài Ấn tương xung họa hoạn theo.
Tính ngạo tâm hùng không cảm thông,
Mưu cao gan lớn có thi hành.
Cách gặp Sát Nhận phân thanh bạch,
Vạn lý nắm quyền vây quanh lớn.
Ý dịch: Nhật Nhận cách có ba ngày: Bính Ngọ, Mậu Ngọ và Nhâm Tý. Cách cục hỉ mừng có Sát tinh hợp Nhận hay chế Nhận, có Sát tinh thì có quan lộc, nếu như có Tài tinh xung Nhận thì có họa hoạn. Nhập cách này tính cách cao ngạo, có tâm mạnh mẽ thậm chí tâm không có cảm thông, lòng có mưu kế, gan lớn thấu trời, dám nói dám làm. Nếu như trong cách có Sát Nhận cùng thấu ra, thì phần đa là nắm binh quyền.
Bình chú: Nhật Nhận cách hỉ nhất có Sát tinh, tối kị nguyên cục và tuế vận có địa chi xung Nhận ở chi ngày, bị xung thì có họa. Có Sát thì hành vận hỉ nhất là vào đất Quan Sát vượng địa. Như không có Sát tinh, can đầu có Quan Ấn cũng có thể dụng. Nguyên thơ nói "Tài ấn tương xung họa hoạn tùy", nên là gặp "Tài Quan tương xung". Bởi vì ngày Bính Ngọ sợ Tý xung, trong Tý tàng Quý là Quan của Bính, ngày Mậu Ngọ sợ gặp Tý xung, Tý là Tài của Mậu; ngày Nhâm Tý sợ gặp Ngọ xung, trong Ngọ tàng Kỷ Đinh cũng là Tài Quan của Nhâm vậy.
Bản cách lợi ở mệnh nam, nhưng nhập cách này phần đa là khắc thê, bởi vì chi ngày là cung hôn nhân bị xung Chính Tài là thê tinh vậy.
Ở Manh phái có một bí quyết luận một trụ như sau:
Loại phép luận mệnh một trụ này rất là đặc sắc, chính là nó dựa vào yếu quyết 12 cung trường sinh, dưới đây là để chúng ta tham khảo.
Quý
Nhâm
Tân
Canh
Kỷ
Mậu
Đinh
Bính
Ất
Giáp
Mão
Thân
Tý
Tị
Dậu
Dần
Dậu
Dần
Ngọ
Hợi
Trường sinh
Dần
Dậu
Hợi
Ngọ
Thân
Mão
Thân
Mão
Tị
Tý
Mộc dục
Sửu
Tuất
Tuất
Mùi
Mùi
Thìn
Mùi
Thìn
Thìn
Sửu
Quan đới
Tý
Hợi
Dậu
Thân
Ngọ
Tị
Ngọ
Tị
Mão
Dần
Kiến Lộc
Hợi
Tý
Thân
Dậu
Tị
Ngọ
Tị
Ngọ
Dần
Mão
Đế Vượng
=
=
=
=
=
=
=
=
=
=
=
Bên dưới tiếp theo là các cung Suy Bệnh Tử Mộ Tuyệt Thai Dưỡng thì không nói thêm cho rườm rà.
Có 6 tổ can chi gọi là "Nhật Nhận", phân biệt là Mậu Ngọ, Bính Ngọ, Nhâm Tý, Đinh Tị, Kỷ Tị lấy cùng Quý Hợi, 6 tổ can chi này tuyệt đối không thể lấy xuất hiện ở trụ ngày, xuất hiện ở trụ ngày thì gọi là "Nhật Nhận", như vậy xuất hiện ở trụ tháng, ứng gọi là " Nguyệt Nhận". Ở lúc xem bát tự, chỉ cần trụ ngày có can chi xuất hiện Nhật Nhận, như vậy bạn hầu như cũng có thể một hơi nói rõ là "Hôn nhân không tốt, sớm dễ ly hôn", cho nên người có Nhật Nhận cách cần nhất là nên kết hôn muộn, chỗ gọi là Vãn hôn ( kết hôn muộn) hẳn là không tốt ở 30 tuổi mới gọi là Vãn hôn.
Nhưng mà tại sao bát tự có Nhật Nhận cách thì nhất định là dễ ly hôn? Đây là nguyên nhân ư, chẳng lẽ chỉ bởi vì can chi Nhật Nhận, tất cả đều là Nhật chủ tọa ở dưới là Kiếp tài Đế vượng, dạng này thì sẽ ly hôn sao? Cung Phu thê tọa Kiếp tài, ngoài biểu hiện cá tính cố chấp, mạnh mẽ, có thể sẽ lừa gạt mất tiền của ta mà thôi, như vậy sẽ ly hôn, thế cũng không tránh khỏi lý do quá miễn cưỡng.
Thực ra nguyên nhân rất quan trọng chính là ở "Ám khắc", cũng chính là ở trong tứ trụ nhìn không rõ hiện tượng, nhưng xác thực là nó sẽ sản sinh ảnh hưởng bất lợi, cũng chính là nói bạn chỉ nhìn theo bề ngoài của bát tự, bạn nhìn không ra cung Phu thê có cái gì xung khắc, kết quả lại gặp ly hôn, mặt trái của nguyên nhân này chính là ở "Ám khắc".
Nhưng mà như thế nào là "Ám khắc" ? Mậu tọa Ngọ là đế vượng, vợ của Mậu là Nhâm thủy hoặc là Quý thủy, Nhâm tọa Tý là đế vượng, cũng là cực kỳ mạnh mẽ mà có lực, cho nên Mậu Ngọ và Nhâm Tý là vợ chồng, Mậu là chồng còn Nhâm là vợ, mà địa chi có Tý Ngọ tương xung, đại biểu Thê Lộc vượng khử xung cung Phu Thê, chỗ này gọi là "Thê Lộc xung ( Phu ) Thê cung", ám chỉ có thể bị sinh ly hoặc tử biệt. Cho nên Nhật chủ là Mậu Ngọ với nam mệnh là khắc vợ, nhưng Nhật chủ Mậu Ngọ với nữ mệnh thì không khắc, bởi vì chồng của Mậu thổ là Giáp mộc, Giáp Lộc ở Dần, Dần và Ngọ không có tương xung, cho nên không khắc phu.
Nhưng mà, người có Nhật chủ là Nhâm Tý, thì bất luận là nam hay nữ đều sẽ khắc riêng một nửa, bởi vì vợ của Nhâm là Bính hỏa, mà chồng của Nhâm là Mậu thổ, bất luận là Bính hay là Mậu đều là đế vượng ở Ngọ, do đó Tý Ngọ xung, cũng đều là "Phu ( thê ) Lộc xung phu ( thê ) cung", cho nên đều là Ám khắc, cho nên mà người có ngày sinh Nhâm Tý, bất luận là nam hay nữ đều rất dễ ly hôn.
Chỗ giải thích người có Nhật Nhận cách nêu ở trên, nó chỉ cần xuất hiện ở ba trụ đều có tượng xấu là hôn nhân bất lợi, thì việc ly hôn hầu như là tất nhiên.