PDA

View Full Version : Hành lang "Quản kiến Tử Bình"



Hùng804
20-07-14, 16:28
Theo như yêu cầu của bác LeTung73, chúng ta hãy cùng nhau thảo luận. Tôi trích 2 loại Cách cục Củng quý và củng lộc từ sách UHTB do Tôn Hữu nguyên tiên sinh bình chú để mọi người cùng tham gia.


Củng Lộc cách

Cách này chỉ có 5 ngày, kị điền thực, rất sợ xung vị trí củng ngày giờ, lại sợ nhật can trong tứ trụ bị tổn thương. Gặp Sát thì củng không chắc chắn, thì giảm nửa số, tuế quân đại vận cũng giống vậy. Kinh nói : "Củng lộc củng quý, điền thực tắc hung."
Lưu Tri phủ: Quý Mão, Quý Hợi, Mậu Thìn, Mậu Ngọ ( Mậu lộc ở Tị, Thìn củng Ngọ)
Bạch y nhân: Nhâm Tý, Đinh Mùi, Đinh Tị, Đinh Mùi (Đinh lộc ở Ngọ, Mùi củng Tị, Tý xung )
Cách này có 5 ngày: Ngày Đinh Tị thấy Đinh Mùi, ngày Kỷ Mùi thấy Kỷ Tị, ngày Mậu Thìn thấy Mậu Ngọ, ngày Quý Sửu thấy Quý Hợi, ngày Quý Hợi thấy Quý Sửu. (lưỡng bán bản thân giai thị ngã củng tàng vị, hư trung là tốt, chỉ kị điền thực, càng kị Quan tinh đến khắc phá. )

Củng Quý cách

Lấy nhật can Giáp Dần thủ quý nhân, Giáp Tuất Canh Sửu Mùi là đúng. Cách này chính là củng quý, xem không thấy chữ hình xung, điền thực, vận hành hội hợp, có Ấn Tài là phúc. Cách này có 6 ngày: Ngày Giáp Dần thấy giờ Giáp Tý, ngày Nhâm Thìn thấy giờ Nhâm Dần, ngày Giáp Thân thấy giờ Giáp Tuất, ngày Mậu Thân thấy giờ Mậu Ngọ, ngày Ất Mùi thấy giờ Ất Dậu, ngày Tân Sửu thấy giờ Tân Mão.
Hùng Lang trung: Đinh Tị, Bính Ngọ, Giáp Dần, Giáp Tý
Phạm Đô Sự: Canh Sửu, Kỷ Sửu, Giáp Dần, Giáp Tý
Quý nhân đại kị điền thực vị trí quý, sợ hình xung ngày giờ vị trí củng, lại sợ tứ trụ có Quan xung thân cùng loại Thất Sát, đều không củng trụ, thì giảm phân nửa, tuế quân đại vận cũng vậy. Như Phạm Đô Sự, mệnh không hợp ở trụ năm tháng có chữ Sửu là điền thực, chỉ là áo trắng.
【Lời phê 】 Giáp Dần, Giáp Tý củng Tân Quan, cách này được xem là củng quý, không thấy chữ hình xung, điền chữ Sửu.


Nếu bác nào có bát tự thực tế thì càng hay.

letung73
21-07-14, 11:34
Em xin đưa thứ tự từ Chính Quan cách.

Chính quan cách ( Trích UHTB Bình chú)

Trong tháng có Quan tinh chính là nó vậy. Trong trụ giờ kiêm có Tài tinh thì là chân quý nhân vậy. Sợ tương xung, kị gặp Thương quan Thất sát, đại vận cũng vậy. Hỉ Ấn hỉ thân vượng, hỉ Tài tinh, tuế vận cũng thế.

Quan tinh thích hợp với lộ ra, nó sao có thể tàng. Rõ ràng là Quan thì phải hiển dương uy đức, chính là người được quốc gia trọng dụng, thì mới là bậc đại trượng phu. Sao lại bị người khác áp bức chế phục thì đó chính là bề tôi của quan chức, chẳng lẽ đó không phải tiểu nhân. Chính khí Quan tinh, phải tránh hình xung, đa số thì luận là Sát, một vị mới thật, Quan tàng Sát thiển, lộ Sát không phải là chân ( hoặc thăng Quan). Đây chính là phá cách, công việc e khó thành.

Vương Tri phủ, Ất Mùi, Ất Dậu, Giáp Tý, Bính Dần

+ Nhận xét thêm của mình.

Mệnh này nhật chủ Giáp sinh vào tháng Dậu ở vào thai địa, thân nhược. Nhưng lại trường sinh ở chi ngày, lâm quan ở chi giờ, mộ ở chi năm, thiên can lộ hai Ất trợ giúp, tuy sinh vào mùa chính thu khí mộc đã tận nhưng được 3 chi còn lại cùng với Kiếp tài trụ can năm và can tháng hỗ trợ cho nên nhật chủ trở lại cường vượng. Vì vậy mà đắc dụng Tân Quan trong Dậu.

thiếu bá
21-07-14, 16:23
Vương Tri phủ, Ất Mùi, Ất Dậu, Giáp Tý, Bính Dần

Mệnh này nhật chủ Giáp sinh vào tháng Dậu ở vào thai địa, thân nhược. Nhưng lại trường sinh ở chi ngày, lâm quan ở chi giờ, mộ ở chi năm, thiên can lộ hai Ất trợ giúp, tuy sinh vào mùa chính thu khí mộc đã tận nhưng được 3 chi còn lại cùng với Kiếp tài trụ can năm và can tháng hỗ trợ cho nên nhật chủ trở lại cường vượng. Vì vậy mà đắc dụng Tân Quan trong Dậu.

Anh Letung có thể cho biết đoạn này luận trong bản Bình chú nào vậy ? Nó không hề theo ý giải luận câu trên là tránh hình xung khắc phá...

Chính khí Quan tinh, phải tránh hình xung, đa số thì luận là Sát, một vị mới thật, Quan tàng Sát thiển, lộ Sát không phải là chân ( hoặc thăng Quan). Đây chính là phá cách, công việc e khó thành.

letung73
21-07-14, 17:24
Xin lôi TB mình không nói rõ là đoạn dưới là nhận xét riêng của mình thôi.

Hjmama
21-07-14, 18:05
Mệnh Vương tri phủ: quan cách bị phá bởi Thực thần (bính), tuy nhiên hình như là không bị phá bởi Bính chủ vị (trụ giờ) hợp. Và suốt một mạch vận trình có vẻ như "thương tận" mà không tận sạch (bởi nhờ hợp) nên phú quý chỉ ở mức Tri phủ chăng?

Hùng804
21-07-14, 18:46
Chào các bác!
Phần Chính Quan cách này là trong nguyên văn của sách UHTB do Tôn Hữu Nguyên tiên sinh thuộc hệ phái Cửu Cung Manh phái luận về Chính Quan cách.
Nguyên văn luận như sau:

Chính Quan cách

Là trụ tháng có Quan tinh vậy. Trụ giờ kiêm có Tài tinh, là chân quý nhân vậy. Sợ tương xung, kị thấy Thương quan Thất Sát, đại vận cũng vậy. Hỷ Ấn thụ, hỷ thân vượng, hỷ Tài tinh, tuế vận cũng vậy.
Quan tinh cần lộ ra, chớ ẩn nấp. Giống như là Quan, hiển dương uy đức, thì quốc gia sử dụng, mới là đại trượng phu. Nếu bị người áp chế, thì là thần bề dưới, chẳng lẻ không phải tiểu nhân. Chính khí Quan tinh, thiết kị hình xung, nhiều thì là luận Sát, một vị là chân quan. Quan tàng Sát ít, lộ Sát thì không chân ( ý là thăng quan). Trước mắt thì là phá, việc e không thành.
Vương Tri phủ: Ất Mùi, Ất Dậu, Giáp Tý, Bính Dần ( Tân là Quan )
Kim Thừa tướng: Ất Mão, Mậu ý, Bính Tý, Canh Dần ( Quý là Quan )
Kim Trạng nguyên: Ất Mão, Đinh Hợi, Đinh Mùi, Canh Tuất ( Nhâm là Quan )
Tiết Tướng công: Giáp Tý, Nhâm Thân, Ất Tị, Mậu Dần ( Canh là Quan )
×××, Nhâm Dần, Nhâm Dần, Kỷ Mão, Nhâm Thân ( Giáp là Quan )
Phạm Thái phó: Đinh Sửu, Nhâm Dần, Kỷ Tị, Bính Dần ( Giáp là Quan )
Chu Thị lang: Ất Mão, Quý Dậu, Giáp Thìn, Bính Dần ( Tân là Quan )
Trần Tự thừa: Ất Dậu, Tân Tị, Tân Mùi, Mậu Tý ( Bính là Quan )
Lý Tri phủ: Đinh Dậu, Bính Ngọ, Nhâm Dần, Giáp Thìn ( Tân là Ấn, Kỷ là Quan )
Trần Thị lang: Quý Mùi, Ất Mão, Mậu Dần, Nhâm Tý ( Ất là Quan )
【Lời phê 】 Vương Tri phủ chính là tháng 8 Quan tinh, không có Mão Đinh khắc phá. Trần Tự thừa là ngày Tân giờ Mậu Tý không có Quan tinh, lấy Lục Âm Triều Dương luận. Trụ năm Quan tinh là Tuế Đức, hỷ gặp Tài đến chỗ này, không gặp ngôi Thất Sát Thiên Quan, không hình không xung là đại cát xương.


Bởi vì do bác leTung73 post lên không hết chỗ này cho nên làm cho bác ThieuBa hiểu lầm mà thôi.
Phần trên là do tôi dịch.

letung73
21-07-14, 21:38
Vâng đúng vậy. Lúc đầu em nghĩ cứ đưa từng ví dụ một để mọi người phần tích như bạn hjmama để cho những người mới học có cơ sở nhận biết cách cục vậy. - Rất cảm ơn bác hùng804 đã đính chính.

thachmoc
21-07-14, 21:45
Do chủ đề đã nêu là "Hành lang Quản Kiến Tử Bình" nên chăng cứ theo lý thuyết của Quản Kiến mà luận giải, đưa thêm kiến thức của UHTB chưa hẳn đã rõ hơn mà có khi thêm "hỗn tạp".

Mệnh Vương tri phủ: Ất Mùi/ Ất Dậu/ Giáp Tý/Bính Dần - Giáp sinh tháng Dậu đúng là Chính quan cách, thân vượng hữu căn, có Tài Ấn tương phối, không có Sát hỗn, Quan tinh không bị hình xung đó là những điểm tốt của mệnh này. Tuy vậy Tài Quan Ấn đều không thấu, Kiếp Tài lộ trên cả trụ năm tháng là điểm bất lợi lớn nhất, trực tiếp ảnh hưởng tới Tài và Quan, do vậy mà con đường quan chức không thể lên cao được. Bỉnh hỏa Thực thần trên trụ giờ cũng là điểm đáng xem xét, bởi Bính tọa Dần, hành vận lại qua đất hỏa, may nhờ có Ấn mà qua được thời điểm khó khăn. Số này phải nhờ vợ mới leo đậu ở chốn quan trường. được.

thiếu bá
22-07-14, 09:51
Xin lôi TB mình không nói rõ là đoạn dưới là nhận xét riêng của mình thôi.

Anh à, em thấy nó không logic và cũng đã tra lại. Theo ý trên thì tứ trụ Vương tri phủ đạt mấy yếu tố:
- không có Mão, Ngọ (Đinh) phá quý khí Quan tinh.
- Mùi -> Dậu -> Tý -> Giáp -> Bính ngũ hành lưu chuyển đến thiện tinh, đường đời bằng phẳng.
Mấy yếu tố ảnh hưởng như thachmoc có nói:
- Quan tinh tàng ẩn.
- Tỷ kiếp nhiều ảnh hưởng tới khí Quan tinh.