letung73
25-11-14, 23:29
Chính Tài cách
Biên tập
Chính Tài, chính là ngũ hành âm dương dị tính mà nhật can khắc, là Tài, là vợ. Phàm trong mệnh Tài vượng, thì rất cần thân vượng mới có thể gánh vác để dụng Tài, tục ngữ có câu " Tài cần áp chế" là vậy. Mệnh cách loại này kị thân nhược. Cũng kị thân vượng ( giống như Ấn Tỉ trùng trùng) Tài nhược, tối kị gặp Kiếp tài hoặc Bại tài. Các loại các cục này mà có Tài vượng thì gọi là vượng cách như: Khí mệnh tòng Tài cách, Tuế đức phù Tài cách, chuyên Tài cách, Tài vượng sinh Quan cách, Tài lâm mộ khố cách, Thiên nguyên tọa Tài cách.
Mục lục
1, Giải thích
2, Phương pháp lấy cách Chính tài
3 Chánh Tài cách hành vận
1. Giải thích
《 Tinh Bình Hội Hải 》 nói rằng: Nói đến Chính tài, hỉ thân vượng Ấn thụ. Kị Quan tinh, kị đảo Thực, kị thân nhược Tỉ kiên Kiếp Tài. Không thể gặp Quan, e rằng cướp khí của Tài vậy. Hoặc mang Quan tinh, vận hành đến đất Tài vượng sinh Quan, liền có thể phát. Nếu trong trụ Tài nhiều thân nhược, hành đất Tài vượng, ngược lại trở thành tai họa. Hoặc trung niên nhật chủ sinh ở chỗ vượng địa, hoặc Tam hợp phù thân, thì mới dồi dào mà khởi hưng phát đạt, Tài thần nên tàng, tàng thì phong hậu. Lộ thì lông bông, dụng Tài không thích hợp với Tỉ kiên. Hành vận Tỉ kiếp phân Tài, chỉ lo rằng mệnh nguyên có thương tận. Vận hành mà gặp như vậy, chính là trở thành tai họa. Nguyệt lênh Tài nhiều thân nhược, dụng Ấn phù thân. Như trong nguyệt lệnh ẩn Tài và Kiếp tài nhập vào đất vượng, phát mà gặp Tài thực nhập khố, chủ giầu có hưng vượng. Cho nên mới nói gặp Tài xem Sát là như vậy, gặp Quan thì nổi bật kì diệu, tàng Tài lộ Quan suy đoán là quý hiển; Làm Chính Tài như: Giáp thấy Kỷ, Ất thấy Mậu, Bính thấy Tân, Đinh thấy Canh, Mậu thấy Quý, Kỷ thấy Nhâm, Canh thây Ất, Tân thấy Giáp, Nhâm thấy Đinh, Quý thấy Bính.
2. Phương pháp chọn Chính tài cách
Lấy nguyệt lệnh làm chủ, lại xem can chi khác. Nguyệt lệnh tàng có Tài của nhật chủ, thiên can lại thấu xuất, thì đó là Chính tài cách. Nếu như ngày Giáp sinh ở tháng Sửu Mùi, ngày Ất sinh ở tháng Thìn Tuất. Chính tài đương lệnh, là chân Tài, lại được thiên can thấu xuất, thì chính là Chính tài cách. Nếu ngày Giáp sinh ở tháng Sửu Mùi, thiên can thấu Kỉ; Quý sinh ở tháng Tị, Thiên can thấu bính. Như nguyệt lệnh không tàng, can chi khác thông căn sinh vượng hoặc có khí, cũng có thể chọn dụng. Như nhật chủ Đinh hỏa sinh ở tháng Canh Thìn, nhật chủ Bính hỏa sinh ở tháng Tân Mùi, tuy không đắc lệnh, nhưng can chi khác lại gặp các loại như Tị Sửu Canh Tân Thân Dậu, thì cũng có thể thủ dụng Chính tài cách.
Biên tập
Chính Tài, chính là ngũ hành âm dương dị tính mà nhật can khắc, là Tài, là vợ. Phàm trong mệnh Tài vượng, thì rất cần thân vượng mới có thể gánh vác để dụng Tài, tục ngữ có câu " Tài cần áp chế" là vậy. Mệnh cách loại này kị thân nhược. Cũng kị thân vượng ( giống như Ấn Tỉ trùng trùng) Tài nhược, tối kị gặp Kiếp tài hoặc Bại tài. Các loại các cục này mà có Tài vượng thì gọi là vượng cách như: Khí mệnh tòng Tài cách, Tuế đức phù Tài cách, chuyên Tài cách, Tài vượng sinh Quan cách, Tài lâm mộ khố cách, Thiên nguyên tọa Tài cách.
Mục lục
1, Giải thích
2, Phương pháp lấy cách Chính tài
3 Chánh Tài cách hành vận
1. Giải thích
《 Tinh Bình Hội Hải 》 nói rằng: Nói đến Chính tài, hỉ thân vượng Ấn thụ. Kị Quan tinh, kị đảo Thực, kị thân nhược Tỉ kiên Kiếp Tài. Không thể gặp Quan, e rằng cướp khí của Tài vậy. Hoặc mang Quan tinh, vận hành đến đất Tài vượng sinh Quan, liền có thể phát. Nếu trong trụ Tài nhiều thân nhược, hành đất Tài vượng, ngược lại trở thành tai họa. Hoặc trung niên nhật chủ sinh ở chỗ vượng địa, hoặc Tam hợp phù thân, thì mới dồi dào mà khởi hưng phát đạt, Tài thần nên tàng, tàng thì phong hậu. Lộ thì lông bông, dụng Tài không thích hợp với Tỉ kiên. Hành vận Tỉ kiếp phân Tài, chỉ lo rằng mệnh nguyên có thương tận. Vận hành mà gặp như vậy, chính là trở thành tai họa. Nguyệt lênh Tài nhiều thân nhược, dụng Ấn phù thân. Như trong nguyệt lệnh ẩn Tài và Kiếp tài nhập vào đất vượng, phát mà gặp Tài thực nhập khố, chủ giầu có hưng vượng. Cho nên mới nói gặp Tài xem Sát là như vậy, gặp Quan thì nổi bật kì diệu, tàng Tài lộ Quan suy đoán là quý hiển; Làm Chính Tài như: Giáp thấy Kỷ, Ất thấy Mậu, Bính thấy Tân, Đinh thấy Canh, Mậu thấy Quý, Kỷ thấy Nhâm, Canh thây Ất, Tân thấy Giáp, Nhâm thấy Đinh, Quý thấy Bính.
2. Phương pháp chọn Chính tài cách
Lấy nguyệt lệnh làm chủ, lại xem can chi khác. Nguyệt lệnh tàng có Tài của nhật chủ, thiên can lại thấu xuất, thì đó là Chính tài cách. Nếu như ngày Giáp sinh ở tháng Sửu Mùi, ngày Ất sinh ở tháng Thìn Tuất. Chính tài đương lệnh, là chân Tài, lại được thiên can thấu xuất, thì chính là Chính tài cách. Nếu ngày Giáp sinh ở tháng Sửu Mùi, thiên can thấu Kỉ; Quý sinh ở tháng Tị, Thiên can thấu bính. Như nguyệt lệnh không tàng, can chi khác thông căn sinh vượng hoặc có khí, cũng có thể chọn dụng. Như nhật chủ Đinh hỏa sinh ở tháng Canh Thìn, nhật chủ Bính hỏa sinh ở tháng Tân Mùi, tuy không đắc lệnh, nhưng can chi khác lại gặp các loại như Tị Sửu Canh Tân Thân Dậu, thì cũng có thể thủ dụng Chính tài cách.