View Full Version : Ngũ hành loại tượng
Ngũ hành loại tượng
1. Giáp, Ất mộc
1.1. Thiên can Giáp mộc
Dương mộc đại biểu: Cây đại thụ, lòng nhân ái, dám nghĩ dám làm.
Bạn làm cho người ta có ấn tượng: Chính trực, nhân hậu, hòa bình, tiến bộ.
Ưu điểm của bạn: Là người có lòng nhân ái, hòa thuận mà yêu thích hòa bình, lại có tâm hướng về phía trước, tâm địa nhân từ mà chính trực, tâm có nhiều trắc ẩn, không luận tiến thoái đều có tình có nghĩa; tính cách nhu thuận mà yêu thích hòa bình, nhưng tư tưởng lại không ngại tiến tới cùng với tư tưởng có trách nhiệm; là người phong nhã, rất thích sự việc tốt đẹp mà có tính cách phong nhã, có đức tính tốt chiếu cố người khác, xử sự có trách nhiệm, nhưng thiếu khuyết năng lực ứng biến nhanh nhẹn, lại vì luôn phiền não, cho nên việc làm có nhiều lao khổ.
Khuyết điểm của bạn: Nhưng việc làm của bạn thường có tính cố chấp, lấy vấn đề giản đơn biến thành phức tạp hóa sự việc, cho nên việc làm gặp nhiều lao khổ. Tinh thần khai thác có tính tích cực, tinh lực vượng thịnh, trọng cảm tình, cương trực hào phóng, cần mẫn hài hòa, nhưng bản thân thích biểu hiện, ở giữa ngay thẳng có ẩn hiện một chút bí ẩn hư ngụy.
Loại tượng vượng suy:
+ Trung hòa: Mộc chủ Nhân, có mức độ vừa phải thì dung mạo thanh tú, cá tính khảng khái, nhân từ trung hậu, tâm tư tế nhị.
+ Cực vượng: Quá vượng thì phức tạp vụn vặt, tính tình thiên chấp, đố tật bất nhân.
+ Cực nhược: Quá nhược thì thiếu quả đoán, việc nói và làm không đồng nhất, lên xuống thất thường.
+ Kiến nghị với bạn: Bụng dạ nên cởi mở, đối sự đối nhân đều không nên quá cố chấp, phải hiểu đạo lý thoái một bước trời cao biển rộng.
1.2. Thiên can Ất mộc
Âm mộc đại biểu: Là hoa cỏ, nhu thuận, hiền lành.
Bạn làm cho người khác có ấn tượng: Thận trọng, hiền lành, đa tài đa nghệ.
Ưu điểm của bạn: Hiền dịu nhân từ, tư tưởng giàu lòng thông cảm, mọi việc cùng với người đều là tốt; xử thế sự việc thận trọngc, cùng với người kết giao bằng hữu tốt; đa tài đa nghệ, cử chỉ mềm mỏng, được mọi người yêu thích. Tính mềm mỏng, nhân ái mà thích làm việc tốt, tư tưởng nhân ái có lợi cho người mà có ích cho ta, còn giàu lòng thông cảm, tính tình hòa thuận nhân ái, biểu hiện bên ngoài khiêm nhường, nhưng trong tâm lại có dục vọng mạnh mẽ, tuy có tài năng, nhưng thường lo lắng. Dục vọng bản thân rất mạnh mẽ, coi trọng hiện thực, vật có tác dụng, ôn hòa, đối với cảm giác của bản thân là cực lỳ minh mẫn, có thể đại biểu là thân thể con người, thê tử, tiền tài.
Khuyết điểm của bạn: Biểu hiện bên ngoài của bạn là khiêm nhường nhưng trong nội tâm lại có dục vọng mạnh mẽ, tuy có tài năng, nhưng việc làm là do dự thiếu quyết đoán, vì thế thường gặp lo phiền tâm não. Nhật chủ Ất mộc, nếu tư tưởng cá tính thâm trầm nhạy cảm mạnh mẽ, hiện tượng bên ngoài không muốn cùng với người tranh chấp, hàm chứa tính cách ôn nhu, nhưng tình cảm yếu đuối. Xuôi theo chiều gió, chỉ nghe người ta nói chuyện.
Kiến nghị đối với người có Ất mộc: Nên tin tưởng bản thân, gặp việc cần quyết đoán, khiến cho tài hoa của bản thân được thể hiện ra ngoài.
1.3. Phân tích tính cách người mệnh mộc
(1) Mộc tính điều hòa vượng tướng. Tính cách trên có định kiến có chủ kiến, khẳng định tiếp thụ ý kiến người khác lấy lý trí phân tích, tư tưởng cẩn trọng đôn hậu mà giàu có lòng bác ái trắc ẩn, ý tưởng hiền lành vui vẻ, lợi vật lợi người, rất thích giúp đỡ người bần khổ cô quả, thật thà thẳng thắn mà thanh cao, người giàu lòng nhân ái, tính hay đố kị như cừu địch, có quan niệm đạo đức cao thượng, cử chỉ đoan trang thanh tú, thọ mệnh dài mà còn có lòng nhân hậu, tinh thần phóng khoáng, gốc phúc sâu rộng, về già càng khỏe mạnh, hoàn cảnh cả đời gặp nhiều điều vui vẽ, chỗ theo sự nghiệp việc lợi ở việc làm về pháp luật, tổ chức từ thiện, nghiệp vụ ngân hàng, mậu dịch quốc tế, làm tàu thuyền, y viện sẽ phát triển tốt.
(2) Mộc khí thái quá. Chủ tính tình thiên về tính cố chấp hung ác, kiên cường bất khuất, lòng tự tin quá mạnh mà dẫn đến cố chấp, khó cùng với mọi người hợp lại, lại còn dễ dàng bị người kích động mà dẫn đến quá khích mà có lòng đố kị ghen ghét, không thể thấy được người khác là tốt hơn so với bản thân mình, cho nên cả đời gặp trở ngại rất nặng.
(3) Mộc khí bất cập mà suy nhược. Chủ người có ý chí bạc nhược giống như cò dại trên bức tường, lơ lửng bất định, dễ bị chi phối bởi ngoại lực, chạy đuổi theo sóng, đối với sự tình phương thức xử lý thiếu khuyết thứ tự, tạp loạn không có trật tự, lại không có tâm độ lượng rộng rãi, dễ có tính so đo tính toán nhỏ nhặt, không có chí hướng vươn xa.
(4) Lúc hỏa nhiều. Người sinh ra có nhật can Mộc, lúc thân vượng hỏa nhiều, tính tình hào sảng tư chất minh mẫn, tướng mạo thanh tú, thiên phú đặc biệt dày, tư tưởng rộng lớn, tâm tính hòa bình, tài năng chiếm lĩnh ở trên xã hội có địa vị khá, mà còn là chỗ thuộc về hi vọng của mọi người. Như lúc mộc hỏa quá nhiều, mặc dù tư chất minh mẫn, nhưng chỉ là có một chút khôn vặt, không thể là chỗ dụng thông minh, nhất là thích trau chuốt ở bề ngoài, bản thân say sưa, cá tính thập phần mẫn cảm, quan niệm thẩm mỹ, mặc dù nồng hậu nhưng có tư tưởng hư vinh mãnh liệt, hư mà không thực.
(5) Lúc thổ nhiều. Người nhật can mộc mà lúc có quá nhiều thổ, thường đánh ở trên không, không thiết thực tế, tự phụ còn quá tự tin, đối với phương diện tiền tài vật chất tình cảm rất cố chấp, thích để tâm vào chuyện vụn vặt. Đối với sự việc phương thức xử lý thường bản thân không rộng rãi, có khuynh hướng làm ra luật nghiêm khắc. Dù cho cư xử với mọi người thì có lòng tốt, nhưng thường có thói xấu là đa nghi người khác.
(6) Lúc kim nhiều. Người có nhật can mộc mà lúc kim quá vượng chủ tư tưởng bản thân thanh cao, có phần mang tính tự kiêu, rất dễ dàng vì gặp khó khăn mà nản chí không còn chí hướng mà cảm thấy không còn hứng thú đối với đảm nhận sự việc, thường u buồn vô cớ, mà ảnh hưởng đến tiền đồ.
(7) Lúc thủy nhiều. Người nhật can có mộc mà lúc thủy quá vượng, chủ người thường có tư tưởng nhiều thay đổi, hướng ba mà thích bốn, thay đổi quá nhanh, lời nói và việc làm không đồng nhất, nặng lòng hiếu kỳ, thích quản việc nhàn, việc làm không hiện thực, lơ là chậm trễ, tạp loạn không có trật tự, dễ đứng núi này trông núi nọ, lật lọng vô thường, khuynh hướng thần tính là bất định.
1.4. Phân tích hình thể người mệnh mộc
Đối với hình thể người mệnh mộc, có màu da trắng xanh, thể chất thon dài mà cao lớn, tay chân mảnh khảnh, lộ ra miệng nhọn đẹp, mặt mũi dài mà đầu nhỏ, âm thanh bén nhọn, chỗ này chính là ý nghĩa Mộc thịnh đa nhân.
(1) Hình thể người mộc có mộc khí quá nhược mà hưu tù. Chủ thể cách cao gầy mà còn có tóc thưa thớt, tâm tính quá khích, tư tưởng thiên về cố chấp bướng bỉnh, lại còn hay có lòng đố kị ghen ghét người khác, chỗ này chính là ý nghĩa Mộc suy tình hẹp.
(2) Hình thể người mộc có mộc khí thiên khô. Trời sinh tính hay phẫn nộ phản nghịch: Chủ ngưoời có dung mạo bất chính, tướng mạo xấu xí, hình thể nhỏ bé, hủ lậu quê mùa, hèn hạ mà bủn xỉn, cổ dài mà yết hầu lộ ra có trái, da thịt khô ráo lại còn có cử chỉ khi năm hay ngồi là không ổn định.
2. Bính, Đinh hỏa
Can chi ngũ hành thuộc hỏa
+ Hỏa: Thích trang sức, cải trang, tác phong nghiêm trang cẩn thận, như kẻ bề trên yêu trẻ em, khiêm tốn nhã nhặn và thật thà chất phác, thông minh rộng lượng, có tính hoa văn, có tinh thần hăng hái, sức sáng tạo, không sợ gian khổ.
+ Hỏa tinh: Viêm thượng.
+ Ngũ thường: Nắm lễ nghi, sai khiến.
+ Ngũ tính: Tính tình nóng nảy, hỏa chủ Lễ.
+ Ngũ tình: Cung kính, tình cảm.
+ Ngũ vị: Vị đắng.
+ Ngũ sắc: Màu sắc thuộc màu đỏ.
+ Phương vị: phương Nam.
+ Hình mạo, tướng mạo: Hỏa chủ người có diện mạo trên nhọn dưới rộng, nhiều thịt, ấn đường hẹp, lông mi đậm, lỗ mũi lộ ra, đầu nhỏ chân dài, lưng đầy mà dày, vùng bụng khá rộng. Thái quá, thì huyết khí vượng, tóc thô, đậm, sắc mặt màu hồng, tốc độ lời nói nhanh, hiếu động. Bất cập, thì thân hình gầy bé, xấu xí, sắc mặt hơ vàng, nói năng lộn xộn. Vừa phải, thì thích tranh cải chuyện thị phi, phân rõ thiện ác, có văn có võ, thoe đuổi cố chấp, suy xét cẩn thận, hiếu học không mệt mỏi, vui với việc giúp người. Thái vượng, thì tính cương dễ phẫn nộ, ngoan cố không thay đổi, hênh hoang khoác lác, tri kỷ mà không tri bỉ. Thái nhược, tính cách hay nịnh hót, luồn cúi đầu cơ, nước chảy bèo trôi, cuốn theo chiều gió, nhát gan sợ việc, đề phòng chẳng biết đủ. Người hỏa thịnh, đầu nhỏ chân dài, trên nhọn dưới rộng, tai nhỏ mi đậm, tinh thần mập mờ, là người khiêm nhường cung kính, thật thà chất phác nhưng tính nóng. Người có hỏa suy, thì đầu nhọn người gầy xấu xí, lời nói bậy bạ hoang đường, quỷ trá đố kị ác độc, việc làm có thủy mà không có chung.
+ Địa chi: Tị hỏa là dương, tính cách hướng ngoại, hơi lộ ra vẻ nôn nóng, tính tự ái cao như núi, rất thích biểu hiện bản thân, thích cùng với người tranh biện, hơi thiếu tính nhẫn nại. Ngọ hỏa là âm, tư duy cẩn thận, tính tình hòa thuận, thông minh mà tư tưởng đầy thông cảm, đa nghi. Thái vượng thì tính tình hung bạo gian ác, dễ xung động mà đẫn đến mất lý trí, việc làm bất kể hậu quả rồi sau đó hối hận. Tử tuyệt thì sinh tính thích a dua nịnh bợ, gian trá, nói sạo, việc làm đầu voi đuôi chuột, không bền lòng, khôg biết biến thông, gây phiền hà, không quả đoán.
2.1. Bính hỏa: Mọi việc là có nghĩa khí, đầy quyền uy, có sức lực trong công việc, bất khuất không khuất phục, xử sự đầy quang minh. Tính chất nóng nảy, mãnh liệt, chú trọng biểu hiện, tính thích biện luận nhiều, hầu như xung động lỗ mãng, hay có cử động sơ suất cho nên tính khí dễ dàng bị bất lợi, hơn nữa nói chuyện dồn dập, cân nhắc chưa tốt, thiếu khuyết sức nhẫn nại, lại có lòng tự ái quá cao.
+ Đại biểu Dương hỏa: Thái Dương, lễ phép, nhiệt tình;
+ Ưu điểm Dương hỏa: Nhật chủ Bính hỏa, cá tính là nhiệt tình hào sảng, tự tin hiếu thắng, lời nói thân thiện khéo nói, lời nói khôn khéo, nho nhã lễ độ, tài văn chương ăn nói đều khéo, lợi về lời nói và hay cường điệu hóa, tràn đầy cảm xúc mạnh mẽ. Tính cách hướng ngoại, lòng tự ái mạnh mẽ, tốt ở thể hiện bản thân;
+ Khuyết điểm Dương hỏa: Thie61u khuyết tính nhẫn nại hoặc không có bền lòng, việc làm là đầu voi đuôi chuột; có lúc tính cách quá vội, không thận trọng, dễ xung động mà dẫn đến mất lý trí, việc làm bất kể hậu quả mà về sau hối hận. Khiếm khuyết mưu chước, chỉ háo hức không yên, xung động dễ phẫn nộ, thiếu khuyết tính nghiêm túc cẩn thận.
+ Kiến nghị cho người có Dương hỏa: Cần có ba tâm ( Cẩn thận, nhẫn nại, bền chí), thì sẽ đạt thành công.
2.2. Đinh hỏa: Trời sinh tính nhu hòa, tiêu cực, coi trọng sự hi sinh, cho nên vạn sự đều lo chu đáo, tư duy tinh tế, giàu có tính thông cảm và trí tuệ, cũng có khí phách tiến thủ, là người hết sức thủ lễ giáo đạo đức tương quy, nhưng mà đa nghi và mưu mô là khuyết điểm.
+ Đại biểu Âm hỏa: Là ngọn đèn dầu, an tĩnh, kìn đáo.
+ Ưu điểm Âm hỏa: Trời sinh tính nhu hòa tinh tế, thậm chí có chút tiêu cực, cho nên vạn sự đều lo chu đáo, giàu có lòng thông cảm và hi sinh tinh thần; trí tuệ sung mãn lại không thiếu tâm tiến thủ, là người hết sức tuân thủ đạo đức lễ giáo. Tuân thủ theo pháp luật, lý trí giàu có, mọi việc dễ thuận lợi, lo lắng, đối với việc làm đoàn thể, công chúng khá hứng thú. Có thể đại biểu là trượng phu, quan vị.
+ Khuyết điểm Âm hỏa: Quá ở tư duy quá ở bí mật, khiến cho lòng đối với ngoại giới là rất đa nghi, làm cho tâm cơ mọi người có cảm giác quá nặng nề. Có lúc thiếu khuyết lực nhẫn nại, lo liệu công việc nửa đường rồi bỏ. Không đủ sức nhận trọng trách.
+ Kiến nghị cho người có âm hỏa: Cá tính là quá đôn hậu thực thà, thủ nghĩa trọng tín, nhưng hay phô trương tùy hứng, đề phòng bị lừa gạt.
2.3. Phân tích tính cách người thuộc hỏa
(1) Hỏa khí điều hòa vượng tướng. Nhật can hỏa là điều hòa vượng tướng chủ có phong cách khiêm nhượng cẩn thận, khí cung kính khiêm nhường hòa thuận, uy nghi lẫm liệt, tinh thuần chất phác, tôn kính bề trên, lời nói và vid65c làm hơi có hiện tượng nóng vội, mọi việc ra tay rộng lượng, rất thích trang sức, tốt ở mô tả văn chương và có tài hoa thông minh nhanh nhẹn, làm việc rõ ràng và thích thực tế mà không có ác ý, hợp lại chủ người có tinh thần phấn đấu, lực phản ứng nhanh nhẹn mãnh liệt, không sợ gian hiểm, không sợ phiền phức, mà còn ở trạng thái nóng lạnh thất thường, tình người không thật, chính là xã hội bất công, rất là thất vọng, thường phát sinh bất bình, người giàu có tính sáng tạo, phạm vi rất rộng, tiền trình như gấm, tài lộc phong phú, hợp lại chủ người làm ở công trình, làm nông, than đá, y dược, công nghiệp hóa chất, khai thác mỏ quặng, đều thích hợp, mà còn có thể thu lợi từ chỗ này.
(2) Hỏa thái quá. Tính tình táo bạo, xử sự dễ dàng thương hại người khác quá độ, dễ ở xung động, hơi gặp việc phật ý, giống như thêm dầu vào lửa, không có lý trí khống chế, cho nên đa số là về sau phải hối hận, chỗ hoàn cảnh nơi ở, đễ thường phát sinh thay đổi, mà bạn bè thân thích, trái lại là gốc gây ra phiền não, do chỗ tâm lý này là mất cân bằng, e rằng dễ xảy ra bệnh não, hợp lại dễ xung động mà phạm sai lầm, tất dẫn đến chỉ trích cha mẹ, cục diện gia đình hỗn loạn, cũng chủ gia đình bất hòa, xảy ra nhiều tranh chấp, giữa vợ chồng tuy không phải oán hận, nhưng cuối cùng cũng đau khổ chuốc lấy sự bất hòa, dễ dàng dẫn thân tai vạ bất ngờ, đột nhiên dẫn đến tử vong, nguy hiểm rất đặc biệt, nên tu tâm dưỡng tính, điều hòa lý trí và tình cảm.
(3) Hỏa bất cập mà suy nhược. Tính tình hay biến trá, nội tâm gian trá, hay tìm cách mưu mô và thủ đoạn, đối với sự vật thường không biết, mà ôm lấy tâm lý hoài nghi, không có thể quyết đoán, mà vì vậy không gặp được thời cơ, việc nhỏ có thành, việc lớn không thành, làm việc có thủy không có chung, dễ dàng nửa đường mà bỏ, tâm lý người làm mọi việc nổ tung và không có kiềm chế, phương diện này cần chỉnh đốn việc xử sự lý lẽ, người khiếm khuyết hoàn hảo mà còn làm cho mọi người cảm thấy căm phẫn, thậm chí làm tổn hại đến tiền đồ.
(4) Mộc nhiều. Người sinh có nhật can hỏa, lúc mộc khí quá nhiều, đối với bản thân con người thì đánh giá rất cao, tài năng thiên về ứng biến, quyền mưu bách biến, tinh ở khả năng dự đoán, ích kỷ chỉ thấy lợi cho bản thân, thường hay ỷ vào thế lực bản thân mà uy hiếp người khác, có tài năng nhỏ, e rằng người không biết, kiêu căng tự phụ, thích nghị luận chuyện thị phi người khác, tư tưởng nhanh nhẹn, có tài ứng biến, chỉ có trong tâm thường không đủ, có một lòng tham vô đáy, càng nhiều càng tốt, thích nhiều mạo hiểm, lại thích đứng núi này trông núi nọ, hoặc theo thủ pháp lừa dối, che dấu bộ mặt thật, nếu như nói có thể thay đổi khuyết điểm này, nó có thể thành đạt chí nguyện, mà có chỗ phát triển.
(5) Lúc thổ nhiều. Người sinh có nhật can hỏa, lúc khí thổ quá nhiều, người có tính nòng nói nhanh, hồn nhiên, mọi việc đều không thể giữ bí mật, mà lời nói việc làm là không đồng nhất, lợi và hại là không cân bằng, hành động bất ổn, chú trọng mà sơ suất, bởi vì tiết khí quá nặng, dù hoàn cảnh trải qua bôn ba lao khổ nhưng cuối cùng vẫn không tìm ra lối thoát, nếu như nói gặp họa, vận Mão, Thìn, có thể được ảnh hưởng người tốt, có hi vọng bình an qua ngày.
(6) Lúc kim nhiều. Người sinh có nhật can hỏa, lúc kim khí quá vượng mà nhật chủ suy nhược, là người có lòng tự phụ mạnh mẽ mà cố chấp bảo thủ tự cho mình là đúng, tính tình táo bạo, hỷ nộ bất thường, cũng chủ người có tâm cao bộ não năng động, nhiều kế hoạch, cũng nhiều thay đổi, đến tuổi già, tinh thần khó chuyển kề cận yên ổn, dễ dàng ở lời nói hoặc là dẫn đến hành động vô lễ, cho nên dễ dàng gặp phải sự đả kích hủy báng.
(7) Lúc thủy nhiều. Người sinh có nhật can hỏa, lúc thủy quá nhiều, dù người có đức hạnh, nhưng mà thiếu khuyết năng lực phân biệt cân đối, cũng chủ là người có danh mà không có thực, biểu lý không thể tương xứng, rất thích tiểu xảo mà không có thực tại, chỉ thích đánh trời cao, mặc dù giao du rất rộng, đối với củng cố tinh thần, mặc dù có kế hoạch chu đáo, mà trái lại kết quả thì bị gặp họa hại, đối với sự nghiệp bản thân, thì căn cơ bất ổn, biến động vô thường, rất không có hi vọng bền vững, danh dự trống rỗng, e rằng không dễ mà bảo toàn; mệnh thức nếu là thân vượng, thì người thông minh, sự nghiệp dễ dàng đến được quyền lợi và thành danh; vì vậy mà danh lợi cùng thu vào, xử thế “Nghiêm chính, không cẩu thả”, có giữ đạo trung dung. Nếu là lúc nhật can hỏa suy, thì việc làm có sự gẫy đổ, không dễ dàng thành công.
(8) Lúc hỏa khí thiên khô, sinh hóa bội nghịch. Chủ người có tính cực đoan, bất lợi hôn nhân, nô bộc cũng gặp nhiều hung, cuối cùng cũng không sử dụng được, lao khổ từ bé, tâm thường thiếu thốn, tài bạch không đến tay, chợt tụ chợt tán, khó mà giữ được, lại còn có tính hung bạo ngu đần, gian trá bất trung, khó mà quan hệ qua lại.
2.4. Phân tích hình thể người thuộc hỏa
(1) Diện mạo trên nhọn dưới rộng, hình thể đầu nhỏ chân dài, lưng nhiều thịt, vùng bụng to lớn, bộ mặt thịt dày mà khô khan, ấn đường hẹp mà mi dày đậm, mũi đúng đầy mà hơi lớn, tinh thần mập mờ, lời nói quá nhanh, tính nóng mà không độc.
(2) Hỏa thái quá thì tiếng cháy bỏng mà sắc mặt màu hồng, tính chất rất nóng, đầu gối đong đưa qua lại không yên, nói chuyện nhanh, thường thường mắt nhìn không đều nhau, huyết khí vượng thịnh mà làm cho thô thiển.
(3) Hỏa bất cập thì sắc mặt có màu vàng, hình thể xấu gầy nhỏ, quỷ trá đố kị ác độc, thường lời nói không có thứ tự, lời nói xằng bậy.
(4) Người có hỏa khí thiên khô, sinh hóa bội nghịch. Bộ mặt gầy nhỏ xấu xí mà đen, thân thể nghiêng lệch mà xấu xí, tóc thô cứng, sắc mặt màu vàng hồng, thân thể hơi thấp mà chắc chắn, tướng mạo không đẹp.
3. Mậu, Kỷ thổ
Can chi ngũ hành thuộc thổ
+ Mộc tinh: Thổ viết là Giá Sắc;
+ Ngũ thường: Chủ Tín, thành thực, đôn hậu mà cẩn trọng, tính tình thật thà điềm tĩnh.
+ Ngũ tính: Tính cách không sơ suất, là người thật thà ngay thẳng.
+ Ngũ tình: Tình sâu nặng, Thổ chủ Tín, trung hòa thì đôn hậu thận trọng đáng tin, trung hiếu chí thành, rất tin thần phật. Thái vượng thì ích kỷ lỗ mãng, chấp mê không ngộ, ngoan cố không nghe, luồn cúi "Rúc vào sừng trâu". Thái nhược thì không thông sự lý, không nói danh dự, nói mà không chịu làm, có thủy mà không có chung.
+ Ngũ vị: Vị ngọt.
+ Ngũ sắc: Thuộc loại màu vàng.
+ Phương vị: Thổ trung ương.
+ Hình mạo, tướng mạo: Thổ chủ người đầu tròn, mặt rộng, mũi lớn, miệng vuông, sắc mặt màu vàng, lông mày nhạt mà không đẹp, lưng dày eo thô, âm thanh tiếng nói nặng mà đục, thường ít nói, tĩnh nhiều động ít. Hưu tù tử tuyệt thì mặt thường có tượng ưu sầu, thể cách phổ biến là đơn lẻ, xấu xí. Người thổ thịnh thì lưng tròn mũi lớn, mày thanh mộc tú, tài ăn nói thanh trọng. Là người trung hiếu chí thành, độ lượng, khoan hậu, nói đi đôi với làm, làm tất có kết quả. Thổ khí thái quá thì đầu não xơ cứng không phát triển, ngu xuẩn không biết, thích yên tĩnh hướng nội. Nếu bất cập thì sắc mặt lo âu không thông suốt, mũi thấp mặt dẹt, là người dở hơi, hung ác, không nói chữ tín, không thông tình lý.
+ Địa chi: Thận trọng, trung thành, hiếu thuận, thủ tín, lòng dạ khoan dung, độ lượng, kính tin Thần Phật, tự tin, thích an tĩnh, kiên nhẫn, có tính bền chí, hiền lành. Thìn Tuất: là dương thổ, điềm tĩnh. Sửu Mùi: là âm thổ, có ẩn chứa bên trong tài nghệ. Thái vượng thì ngu độn, cổ xưa không thay đổi, chấp mê không ngộ, phản ứng chậm, thích đơn độc, quái gở, cố chấp, sẽ không khiêm tốn mà sửa sai. Tử tuyệt thì nhát gan sợ phiền phức, ích kỷ, keo kiệt, lý lẽ không thông, không được ủng hộ của quần chúng, hư ngụy xảo trá.
3.1. Dương thổ ( Mậu thổ )
+ Đại biểu Dương thổ: Thổ đại địa (mặt đất khắp nơi), điềm tĩnh, thành thực.
+ Ưu điểm: Cá tính là có tính tích cực, liên can một nhóm dễ dàng đối với sự vật là nhiệt thành, đúng tiêu chuẩn là nhà có năng lực, việc làm chăm chỉ nghiêm túc, là người thành thực thận trọng, sẽ không có lời nói xảo ngữ, làm cho người ta có cảm giác an toàn rất mạnh mẽ, bụng dạ khoan dung, cư xử hiền hòa, hết sức thích hợp làm bằng hữu tốt.
+ Khuyết điểm: Nhưng mà không giỏi biến thông, thiếu khuyết cuộc sống tình dục, là người không hiểu tình cảm. Tính nóng vội, tùy hứng lại hay khoe tài. Háo thắng, dục vọng cao, cảm thấy không đủ hài lòng rất mạnh, cá biệt có lúc hẹp hòi.
+ Kiến nghị: Đối với vật chất đạm bạc, có tính cô độc, không thích quản người rảnh rỗi, cũng không thích bị người ta quản, mặc dù là ngu ngốc, nhưng có hi vọng có một chút hoàn thành việc nhỏ.
3.2. Âm thổ ( Kỷ thổ )
Yếu kém, ăn chắc, tin tưởng thần thoại, cũng rất thích có quan hệ tôn giáo, có tu dưỡng, nhân từ, mọi việc dễ dàng thay đổi. Có thể đại biểu là mẫu thân.
+ Đại biểu Âm thổ: là thổ ruộng vườn (điền viên), bao dung, tài nghệ.
+ Ưu điểm Âm thổ: Rất coi trọng chứa đựng lòng bao dung, đa tài đa nghệ, đúng là người có tâm dạ tốt còn bên ngoài thì vụng về; xử sự tuân theo đạo luật, thích ở chỗ đơn độc, không thích cùng người qua lại;
+ Khuyết điểm Âm thổ: Coi trọng bên trong tính bao dung, đa tài đa nghệ, xử sự dựa theo đạo luật, dụng tâm quy củ, không thích quyền quý, xử sự hiền hòa nhưng cứng rắn, việc làm giàu lòng nhẫn nại và có trách nhiệm, nhưng mà lòng độ lượng không rộng rãi, tâm dễ hoài nghi.
+ Kiến nghị: Cá tính ôn hòa, cẩn thận, tâm linh nhanh nhẹn, nhưng lo nghĩ nhiều, thiếu khiếm quả đoán. Dễ dàng vì tình cảm mà hao tài, đề phòng bị người dắt chạy.
3.3. Phân tích tính tình người mệnh thổ
(1) Thổ khí điều hòa vượng tướng. Chủ người dụng chữ Tín, có tâm thành thực, đôn hậu chí thành, lời nói đi với việc làm, cảm thấy trách nhiệm rất mạnh, mà còn tin kính Thần Phật lại có tâm tín ngưỡng cũng chủ người có tính nhân độ lượng khoan dung, có giữ quy phạm đạo đức, xử sự không xem nhẹ, tâm tự tin mạnh mẽ, tâm tính giác ngộ và trọng chữ tín, cùng người tương giao là thành công, có đủ tính coi trọng lời nói và hành vi của bản thân, tính thích an tĩnh, không thích quyền thế, từ thiếu niên đến bận lão thành đều cư xử hiền hòa, việc làm tâm giàu có tính nhẫn nại và trách nhiệm, cũng có tính kiên nhẫn; tâm cơ bảo mật mà khí lượng to lớn, có tài năng hóa địch thành bạn. Là người lợi về kinh doanh địa sản, kiến trúc, nông vụ, khoáng sản, mậu dịch quốc tế cùng chức vụ nhà nước, đều là thích hợp, lại có thể thu hoạch nhiều ích lợi từ chỗ này.
(2) Thổ khí thái quá. Mọi việc cố chấp không cùng với người khác thương lượng, hầu như theo lệ cũ, cứng ngắc, keo kiệt, cô đơn, không được nhiều người ủng hộ, tính tình cố chấp, không rõ nghĩa lý, tính chất không minh mẫn, đối với sự việc thì phản ứng trái nghịch, mà không thể tùy cơ ứng biến, trên tính cách dễ thể hiện "Chậm mà lâu" thường là do bỏ qua cơ hội, không biết phản tỉnh, tự cho là đúng, người vô cùng thích ở cô độc, có ý thoát ly cảnh hiện tại mà thoát tục, công việc thường không muốn người biết, rất đỗi kỳ quái, dễ sinh hiềm khích, cho nên dễ bị kẻ tiểu nhân hãm hại, mà gặp hình hại, cũng chủ là người giao du quá ít, tức là có một, hai, cuối cũng cũng bỏ đi mất.
(3) Thổ khí sinh tính trái đạo, mà bị thiên khô. Lùi bước sợ việc mà không nói lý lẽ mà sinh tính ích kỷ, lý sự không thông, không được nhiều tình cảm mà cũng không cần quan tâm, điên đảo thất tín, nội tâm thâm trầm, đối với sự tình thì tâm tham bủn xỉn, gan lớn làm bậy, lời nói hư ngụy không có thành tâm và không có chữ tín, tùy hứng xảo trá, thần bí khó lường, hành vi vượt qua quỹ đạo.
(4) Mộc nhiều. Người sinh nhật can thổ, lúc mộc khí quá nhiều, việc làm dễ dàng nhận thêm công, mà tổn công vô ích, đầu não phản ứng ngu độn, mệnh cô đơn mà nhiều lao khổ, mệnh bôn ba lưu ly.
(5) Lúc hỏa nhiều. Người sinh nhật can thổ, có nhật nguyên vượng tướng mà lúc hỏa quá nhiều, là người rất có nghĩa khí, thiếu khuyết thủ đoạn xã giao, và cảm thấy htân thiết, đối với người là không thể tín nhiệm, khuyết điểm là đa nghi đố kị, khiến cho phản bạn mà xa họ hàng, thường miệng nói tốt mà tâm không thực, thường hứa nhiều mà không thực hiện, tính ích kỷ, tính toán chi li.
(6) Lúc kim nhiều. Người ở trên nhật can lúc có quá nhiều kim là tiết khí nhiều, tư tưởng thanh cao, vô hình trung sẽ nuôi dưỡng thành tập tính tự phụ quá mức, thích làm việc, trọng tín nghĩa, tính tình kiên cường có mang một chút táo nóng, vốn có cảm tính, không câu nệ phóng túng bừa bãi, thiếu khuyết cẩn trọng mà coi thường Phật, đối với sự việc lực xử lý nhẫn nại yếu.
(7) Lúc thủy nhiều. Người sinh có nhật can thổ lúc thủy quá nhiều, đối với danh lợi hết sức cố chấp, dễ theo sự nghiệp có tính đầu cơ, vì vậy mà coi thường làm bậy, mà gặp tổn thất bất ngờ, cũng chủ là người truy cầu tài bạch, không được không chịu dừng tay, nhưng nếu muốn lấp khe thì khó đầy, ruồi nhặng bu quanh hoặc là vì kéo bè kéo cánh làm xấu, lừa dối lẫn nhau, trái lại thường gặp tổn thất là rất lớn, chỉ một sớm một chiều, trờ thành hết phút, cũng một sớm một chiều, trở thành kẻ bần cùng, tài đến tài đi. Nhưng nếu có tâm bồi dưỡng đạo đức, thì có thể hành việc thiện, trở thành kẻ có danh.
3.4. Phân tích hình thể người mệnh thổ
(1) Người có hình dáng thổ vượng tướng trung hòa. Chủ người có eo lưng tròn trịa, mũi lớn, miệng vuông, mặt béo phì màu vàng, âm thanh trầm đục, lông mày nhạt mà mắt không đẹp.
(2) Thổ thái quá thì là ngu đần đục nặng, mặt phì màu vàng.
(3) Thổ bất cập thì chủ là người có sắc mặt thường mang vẻ ưu sầu, mũi thấp, âm thanh trầm đục, thật thà nhưng gàn bướng, thể cách khô gầy, sắc mặt màu vàng đen.
4. Canh, Tân kim
Can chi ngũ hành thuộc kim
+ Kim tinh: Kim gọi là Tòng Cách.
+ Ngũ thường: ở trong ngũ thường, thì kim chủ nghĩa, uy nghi quật cường, lâm việc quả đoán, tình thâm nghĩa trọng.
+ Ngũ tính: Tính cách kiên cường, thái vượng thì dũng cảm hiếu chiến, khó tránh hoang dâm, cạnh tranh vô cớ. Thái nhược thì tuy có tình nghĩa, nhưng có thủy không có chung, chuyện tốt khó thành, đề phòng bị lừa gạt.
+ Ngũ tình: Tình cảm mạnh mẽ, xử sự nhiều tài năng, hiếu học cầu tiến, thích rượu thích ca hát, uy vũ kiên trung, quả đoán, có tình nghĩa, trọng nghĩa khinh tài, phân rõ thiện ác, trọng thanh danh, thông tình đạt lý, quang minh chính đại, có tài hoa, giao tế tốt.
+ Ngũ vị: vị chua cay.
+ Ngũ sắc: thuộc màu trắng.
+ Phương vị: phương Tây.
+ Hình mạo, tướng mạo: Kim chủ người có khuôn mặt hình vuông. Tròn, màu da trắng nõn, mặt mũi anh tuấn, miệng ngay mũi thẳng, âm thanh tiếng nói trong thanh, thể chất khỏe mạnh. Thái vượng thì thần thái hơi phì, thanh đục, bất cập hưu tù thì gầy nhỏ xấu xí. Người kim thịnh thì xương thịt tương xứng, mặt trắng nõn, mày cao mắt sâu, thể mạnh thần thanh. Là người cương nghị quả đoán, khinh tài trọng nghĩa, biết rõ liêm sỉ. Thái quá thì hữu dũng vô mưu, tham dục bất nhân. Bất cập thì vóc người khô gầy, là người hà khắc bạc bẽo sâu độc, thích dâm dục hiếu sát, gian lận tham lam.
+ Địa chi: Thân kim là dương, thô lỗ hào phóng, háo thắng. Dậu kim là âm, trọng cảm tình, ôn nhuận tú khí, tự tôn nhưng mà hư vinh, ý chí hơi không bền vững. Thái vượng thì hữu dũng vô mưu, hành sự nghĩa khí, xung động thì làm bậy, thích đánh nhau, thích dâm dục. Tử tuyệt thì nói nghĩa khí chỉ ở ngoài miệng mà hành động thì khó có thể làm được, do dự nghi ngờ bất định, ít nói, mất cơ hội tốt, việc làm thường bị nhục mà dẫn đến nản chí.
4.1. Canh kim
+ Đại biểu Dương kim: đao kiếm, cương nghị, cương trực.
+ Ưu điểm Dương kim: xử sự có lực quyết đoán, cương nghị quả quyết, có nhiều tài năng; tốt ở giao tế, trọng danh dự mà thông cảm nhân tình sự việc, ở tài ăn nói xã giao khá tốt, nhân duyên tốt; tài văn chương hoa mỹ, có trời phú ở trên âm nhạc và nghệ thuật; Canh kim: tinh thần thô thiển hào sảng, ý khí khô nhẹ, tính tình cương liệt mà trọng nghĩa khí, cá tính háo thắng, vốn có đủ tính phá hoại, nhân duyên tốt, dễ dàng sống chung. Nhật chủ Canh kim, cá tính là tích cực tiến thủ, dũng cảm quả quyết, tự tôn tâm cường, có tài năng, tốt ở kết giao bằng hữu tất cả các phương diện, cân bằng, cẩn trọng, nhưng vô cùng vất vả.
+ Khuyết điểm Dương kim: Không có đủ trầm tĩnh, tính tình cương mãnh, quá trọng nghĩa khí, cá tính háo thắng, nhất định vốn có đủ tính phá hoại. Phòng ngừa bị người khác đủ cách lừa bịp, lộng quyền mà mê hoặc lừa gạt bị hại.
+ Kiến nghị dối với người có Canh kim: Kiên cường nhưng không nên lỗ mãng, tự chủ nhưng không xâm phạm, độc lập mà không có sợ hãi, cương ngạnh nhưng không hung mãnh. Có thể đại biểu là huynh đệ, bằng hữu.
4.2. Tân kim:
Tính thích thâm trầm, ôn nhuận tú khí, trọng cảm tình, tâm nhiều hư vinh mà yêu thích bề ngoài, có tâm cường tự ái mãnh liệt, cho nên tình cảm thường có hối hận. Khí chất tốt, nhưng thiếu khuyết lực kiên cường đắc chí.
+ Đại biểu Âm kim: Châu báu, ôn nhuận, tài nghệ.
+ Ưu điểm Âm kim: Tính cách khá thâm trầm, ôn nhuận tú khí, trọng cảm tình, tâm cường hư vinh mà yêu thích bề ngoài, có tâm tự ái mãnh liệt; khí chất cao nhã xuất chúng, nhiều tài nghệ, được nhiều quần chúng hâm mộ;
+ Khuyết điểm Âm kim: Nhưng lực ý chí là bạc nhược, việc làm không thể kiên trì như một, hay có tình cảm đã nhiều lần gẫy đổ mà sinh hối hận.
+ Kiến nghị cho người có Tân kim: Cá tính thâm trầm thẳng thắn vô tư, cư xử giao tiếp với mọi người kỹ càng chu đáo, chân đạp thực địa, nhưng ôn nhu đôn hậu mà hàm chứa tính cố chấp, có chút tự tin, khoan khoái lao lục bôn ba. Lỗ mãng, kích liệt, cấp thiết, có dục vọng làm việc, tính hay xâm phạm, không sợ đổ máu, có tính công kích, tự do tự tại. Có thể đại biểu huynh đệ, bằng hữu.
4.3. Phân tích tính tình người có mệnh kim
(1) Kim khí điều hòa vượng tướng. Chủ người có tâm xấu hổ, trọng nghĩa khinh tài, dũng cảm hào kiệt, biết liêm sỉ, xử sự có lực quyết đoán, cương nghị quả quyết, có nhân phẩm và quyền uy, trọng danh dự mà thông việc nhân tình, người này chính là người trung khang chính đại quang minh vậy, văn chương hoa mỹ, ở hai đường âm nhạc và nghệ thuật, rất có thể phát triển thành nhà thiên tài, cũng tượng trưng là người tốt về giao tế, kết nạp bạn hữu tốt xung quanh đoàn thể xã hội, giàu có năng lực. Là người lợi về kinh doanh châu báu, trang sức, ăn uống, nhà hát, sự nghiệp tài chính, sự nghiệp vui chơi giải trí... đều rất thích hợp, mà còn có thể thu hoạch nhiều lợi ích ở chỗ này.
(2) Lúc kim khí thái quá. Chủ người hữu dũng mà vô mưu, trọng nghĩa khí, dễ có nhiều lời nói nhanh chóng, giữ lời trọng nghĩa, cũng không nhất định trải qua suy nghĩ sâu xa, nói nhiều tất phải mất, phí lực nhiều tình huống không thu được kết quả gì, lâm sự dễ bị kích động, dễ dàng vì quá cương cường mà gặp phải sự ngã đổ, tổn thương, lại còn gặp chuyện thì có hơi hà khắc bạc bẽo không nói chuyện tình cảm và sĩ diện, thích phóng túng háo sát.
(3) Kim khí bất cập mà suy nhược. Mọi việc dễ dàng do dự nghi ngờ dễ có nói ít không ăn khớp, tự cho mình là thanh cao, độc lập riêng một ngọn cờ dẫn đến tình hình cân nhắc quá độ khó mà quyết đoán và để lỡ cơ hội tốt, việc làm dễ dàng tỏa chí mà chán nản, mặc dù trọng nghĩa khí, nhưng lời nói không thực, khó mà thực hành.
(4) Lúc mộc nhiều. Người có nhật can là kim, lúc mộc khí quá nhiều, đối với phương diện mức độ để ý tiền bạc danh lợi, mà có tâm cố chấp, thích tính toán với người khác, không chịu tổn thất, không có dũng khí thực hành đạo đức, sự nghiệp dễ vì thất bại mà sinh nản chí, thường nói và làm không có bền lòng.
(5) Lúc hỏa nhiều. Người có nhật chủ là kimn, lúc hỏa quá nhiều, việc làm thiếu khuyết tâm nhẫn nại, quá dục tốc mà thành thất bại, việc làm quá nôn nóng, có ít thông minh, sự nghiệp cũng không ổn định nhiều, cùng với người giao du, lúc thì hài hòa, lúc thì phá mãnh liệt, không mà toàn thủy toàn chung. Nếu như kim vượng mà lúc có thể địch khắc hỏa, chủ người có tính lập cương trực, trung thành với chỗ việc làm, tốt giống mọi người vì mục đích chung, danh là thế trọng.
(6) Lúc thổ nhiều. Người có nhật chủ là kim, lúc thổ quá vượng, là người trong tâm không có chủ kiến, hay nói theo người, dễ dàng gió thổi chiều nào thì theo chiều đó, việc làm tính toán không có lâu dài, lời nói và làm thường không đồng nhất, mọi việc do dự, phải trải qua nhiều phương lo lắng, mới có thể tiến hành.
(7) Lúc thủy nhiều. Người có nhật can là kim, lúc thủy quá nhiều, là người thông minh, cương cường mà tùy hứng, tâm nặng suy tính hơn thiệt, tự cho là thông minh, tâm tự tin quá cao, cho nên lâm sự thường bị áp chế hoặc là đả kích. Do người có kim thủy vượng, nam nhất định là tài năng như nước sâu trong vắt, nữ thì nhất định xinh đẹp mê người.
4.4. Phân tích hình thể người có mệnh kim
(1) Người có hình dáng kim vượng tướng trung hòa. Sắc mặt vuông tròn mà có màu trắng nõn, lông mày cao mà mức độ hơi sâu sắc, mũi thẳng mà cao, tai màu hồng, lượng âm thanh lời nói du dương, thể cách mạnh khỏe mà sáng sủa, thanh liêm khiết bạch, cũng chủ diện mạo thanh tú đẹp đẽ, thân thể sung mãn.
(2) Lúc kim thái quá. Thể cách to lớn mà béo phì, thanh âm thanh trong kèm theo trầm đục, cũng chủ là người hữu dũng vô mưu, tham dục bất nhân.
(3) Kim bất cập hoặc thiên khô, sinh hóa bội nghịch. Chủ là người có thân thể gầy khô xấu xí, diện mạo bất chính mà xấu xí, tính tình táo bạo, là người ít nghĩa và hay đa nghi vậy.
5. Nhâm, Quý thủy
Can chi ngũ hành thuộc thủy
+ Thủy tinh: Thủy gọi là Nhuận Hạ.
+ Ngũ thường: Chủ Trí. Thủy chủ Trí, trung hòa thì tính nắm thông minh nhanh nhẹn, bác học đa tài, bụng dạ khoan dung, tính toán chu đáo, tư duy có thứ tự.
+ Ngũ tính: Tính sáng suốt. Người có thủy vượng thì có thần sắc màu đen, lời nói thanh hòa, là người suy nghĩ cặn kẽ, túc trí đa mưu, học thức hơn người. Thái quá thì hay nói chuyện thị phi, phiêu đãng, tham dâm. Bất cập thì người thấp bé, tính tình bất thường, nhát gan không có mưu lược, làm việc sai trái.
+ Ngũ tình: Tình cảm dễ dàng.
+ Ngũ vị: Vị mặn.
+ Ngũ sắc: Màu đen xám.
+ Phương vị: Phương Bắc.
+ Hình mạo, tướng mạo: Thái vượng thì quỷ kế đa đoan, hay bàn chuyện thị phi, đa dâm, hoang đường. Thái nhược thì hay lật lọng bất thường, nhát gan không có mưu lược, bị người lợi dụng. Thủy chủ là người có lông mày thanh mắt đẹp, mặt tròn, vai không rộng, thân thể hay đong đưa bất định, ngữ âm hài hòa thanh trong, da dẻ trắng mịn. Thái vượng thì béo phì, Tử tuyệt thì thấp bé đen xấu.
+ Địa chi: Thủy là thông tuệ, tư duy cẩn thận chặt chẽ, bụng dạ khoan dung, thiện lương, mắt sáng nhìn xa rộng, có học vấn, có kiến thức, có đầu óc kinh tế. Hợi thủy là dương, lạc quan, hướng ngoại, dũng cảm đa trí, buông thả dục vọng, có khuynh hướng bại hoại. Tý thủy là âm, hướng nội, nhu thuận, đa nghi, tính toán cứng nhắc, không cụ thể, tâm thường có ý bất mãn, nặng tình dục, cố chấp.
Thái vượng thì quỷ kế đa đoan, thích dâm dục, hiếu động, không câu nệ tiểu tiết, không tuân thủ lễ giáo, tình cảm không chuyên, tâm thường sầu lo, cảm giác nhạy bén, bỗng nhiên nói nhiều, rồi bỗng nhiên lại im tiếng trầm mặc, trạng thái dễ dàng có đa tình đa cảm. Tử tuyệt thì lật lọng bất thường, nhát gan sợ việc, không có lo xa, không thể tự chủ.
5.1. Nhâm thủy:
Trời sinh tính bại hoại, tâm tính rất ỷ lại, lạc quan, hướng ngoại, độ lượng khoan dung, giàu dũng khí, mặc dù là thông minh nhưng hay buông thả dục vọng.
+ Đại biểu Dương thủy: Là Thủy đại hải (sông biển lớn), khoan dung, trí tuệ.
+ Ưu điểm Dương thủy: Tình cảm tinh tế, phẩm chất cao nhã, lực xem xét mạnh mẽ, có hứng thú đối với văn nghệ, văn tự lưu loát; là người túc trí đa mưu, khoan dung đại lượng, lại giàu dũng khí, lạc quan thông minh nhưng cũng tùy hứng tự do; nhật chủ Nhâm thủy, cá tính là tâm rất khoan dung quảng đại, cơ trí linh mẫn, rất thích chiếu cố đến người khác, thông minh, có vận làm quan, hoặc là điều khiển khống chế người khác, nhưng mà là người vất vả, kích động dễ dàng phẫn nộ.
+ Khuyết điểm Dương thủy: Trời sinh tính lười biếng, tính rất ỷ lại, mọi việc đều có điểm thờ ơ tâm không để ý.
+ Kiến nghị cho người dương thủy: Thích giàu có, có tính du lịch, mọi việc có thể phân chia khá tinh tế, có hứng thú đối với văn nghệ, văn tự lưu loát. Có thể đại biểu là con gái, phụ nữ.
5.2. Quý thủy:
Bình tĩnh, nhu hòa, hướng nội, cần cù nỗ lực thực hiện, nhưng mà thường yêu thích giải trí tiêu khiển, chú trọng nguyên tắc, không thực tế, cho nên nội tâm thường hay bất bình, cũng có tính phá hoại, cũng có thể nặng tình, có khuynh hướng thích để tâm vào chuyện vụn vặt.
+ Đại biểu Âm thủy: Là Thủy vũ lộ, bình tĩnh, thông tuệ.
+ Ưu điểm Âm thủy: Bình tĩnh, nhu hòa, có phần hướng nội, làm việc cần mẫn và có nỗ lực để thực hiện, chú trọng nguyên tắc; thông tuệ mẫn cảm, lực cảm thụ mạnh mẽ, thích ảo tưởng, trọng tình nghĩa, có chút không thiết thực tế;
+ Khuyết điểm Âm thủy: Có lúc lời nói thiện biến, có lúc lại âm trầm không nói, tâm bất định, tình ái không chuyên, dẫn đến thay đổi vô định, vẫn có chút khuynh hướng để tâm vào việc vụn vặt. Nhật chủ Quý thủy có cá tính là phô trương, ngoan cố, là người có nỗ lực, có sức nhẫn nại, nhiệt tình hào phóng, thông minh nhạy bén, nhưng tâm địa hẹp hòi, dễ dàng nhỏ mọn.
+ Kiến nghị cho người Quý thủy: Mẫn cảm, nhiều ảo tưởng, khẳng định là xem trọng người khác so với bản thân, có mới nới cũ, không thích tuân theo quy cũ, lòng dạ đầy biến động, thích văn nghệ. Có thể đại biểu là nam hài đóng vai nữ tính.
5.3. Phân tích tính tình người mệnh thủy
(1) Thủy khí điều hòa vượng tướng. Chủ người có trí tuệ cao, tính tình rất độ lượng khoan dung, thiện lương, mọi việc đều có thể suy nghĩ tường tận, mưu tính sâu xa, suy nghĩ hết sức kỹ càng, lại có kiến thức, có học vấn, có đạo đức, lực nhớ mạnh mẽ mà bộ não là rất tốt, giàu có ái tình, cũng chủ là người có chí thú cao siêu, tiềm tâm học vấn, đối với sự việc nghiên cứu, thường có suy nghĩ sâu xa, đầu óc giàu có trong lĩnh vực thương nghiệp, quảng cáo truyền bá ở văn hóa, bán phát hành, đặc biệt có đủ trí tuệ năng lực tài giỏi về các mặt rất phù hợp như giảng dạy, chủ bút, ký giả và tuyển chọn bí thư cao cấp, cũng có đủ năng lực về tổ chức, buôn bán, lãnh đạo.
(2) Lúc thủy khí quá nhiều. Là người không câu nệ tiểu tiết, không tuân thủ lễ giáo đạo đức, tính tình do dự, hành động mâu thuẫn, giàu có tính tiểu xảo để làm điều xằng bậy, ỷ tài đùa vật, thiếu khuyết tính tự tôn, tâm tính bất định, tình ái không chuyên nhất, cũng chủ là người có tâm linh đối với sự vật bên ngoài, nhanh chóng cảm hóa, dẫn đến thay đổi bất định, ảo tưởng mãnh liệt, có lúc thì nói thao thao bất tuyệt, có lúc thì thâm trầm không nói, dễ làm ra loại đa tình.
(3) Lúc thủy bất cập. Là người lật lọng vô thường mà không có định hướng, nhát gan mà không có trí tuệ nhìn xa, mà trí tuệ không tinh và bế tắc, dễ thay đổi kế hoạch, tâm hay ỷ lại, thường nghe người ta định đoạt, mà tính tình là bất định và mê muội.
(4) Lúc mộc nhiều. Người có nhật can là thủy mà lúc mộc quá nhiều mà bị tiết khí, chủ người dễ dàng hành động theo cảm tính, tình cảm nắm quyền, tính tình nhu nhược, rất thích học kỹ xảo, mà không tinh, trong tâm không có phương châm nhất định, thường nghĩ có gia đình giúp ta, mà không nghĩ lợi cho người khác.
(5) Lúc hỏa nhiều. Người có nhật can là thủy mà lúc hỏa quá nhiều, chủ là người đối với việc xử lý tiền bạc là không có thứ tự, mà tự do không có kiềm chế, đối với phương thức xử lý sự việc thích trang sức bề ngoài thường sa vào hình thức trống rỗng và hư trá. Cũng chủ là người có tư tưởng không thiết thực tế, thiếu khuyết uy tín, không được lòng mọi người, việc làm hay thất hứa, tinh thần tản mạn, cho nên không có thành tựu lớn.
(6) Lúc thổ nhiều. Người có nhật can là thủy mà lúc thổ quá nhiều, chủ là người có ý chí bạc nhược, điên đảo phản phục, thường lúc gặp việc là không quả quyết, do dự nghi ngờ, dù có lực nhẫn nại nhưng mà lại ngu dốt không thể học một biết mười, nếu như có kim khí phù trợ, thì có thể nhận việc thực hiện mà có cuộc sống sáng sủa, ở sự nghiệp, tiền đồ có trợ giúp lớn lao.
(7) Lúc kim nhiều. Người có nhật can là thủy mà lúc kim quá nhiều, chủ là người có trí tuệ cao độ phản ứng linh mẫn mà thanh khí thịnh, kỳ vọng bản thân cao, bản thân không thích hối lỗi, lực tự tin mạnh mẽ, tung hoành lướt nhanh, không vui khi có người quản chế, mà cũng chủ là người rất thích theo đuổi cái xa vời, mắt nhìn cao mà tay thì thấp.
5.4. Phân tích hình thể người mệnh thủy
Ở trên hình thể, khuôn mặt không bằng phẳng mà đầu to, vai nhỏ bụng lớn, mà tay chân thường động, lúc bước đi, thân thể cũng lay động không cố định, lời nói thanh hòa, cũng chủ là người có mặt mũi thanh tú, thân thể béo phì to lớn, mà còn có tóc nhiều nếu lúc mệnh cục tốt thì da dẻ mịn mà trắng.
(1) Thủy thái quá. Chủ là người có chút to lớn mà tham dâm, cả đời nhiều thị phi hiếu động, người đa mưu trí, thiếu quyết đoán, tâm khí giảo hoạt mà còn có tính đa nghi.
(2) Thủy thiếu hoặc là thiên khô, sinh hóa bội nghịch. Chủ là người thấp bé, đen mà xấu, hành sự phản phục, tính tình bất thường, nhát gan và không có mưu lược.
Phụ Bảng tóm lược đặc tính Thập Thần
1. Đặc tính Thực thần
2. Đặc tính Thương quan
+ Thực thần thật giống một đóa hoa, Nhật chủ thể mập chuyên phát đạt;
+ Tài lộc phong phú nhiều độ lượng, nhân nghĩa đạo đức nó đứng đầu;
+ Biết thuận quốc lễ nhân duyên tốt, âm nhạc tôn giáo nghệ thuật gia;
+ Thích ca thích vũ dạng phong lưu, về già trở thành kinh tế gia;
+ Nếu gặp Thiên Ấn không là tốt, từ nhỏ thiếu sữa nuôi dưỡng lớn;
+ Thực thần nhiều là phương có bệnh, bên ngoài thì sáng trong thì tối;
+ Nam mệnh khắc vợ ứng tái thú, Nữ nhân khắc chồng tất tái giá.
+ Thương quan thông minh nhiều mưu trí, đa tài đa nghệ cũng không tệ;
+ Âm nhạc nghệ thuật có thành tựu, xếp đặt kinh tế không phải nói;
+ Tâm tính tàn nhẫn hẹp độ lượng, một thân không những quá kiêu ngạo;
+ Gây việc thị phi thích quản sự, tóm lại việc làm gặp lật lọng;
+ Thương quan có chế Quan tinh vượng, Thương quan nếu nhiều họa cũng nhiều;
+ Nữ gặp Thương hôn nhân bất thuận, nam Thương nhiều bề mặt bị khắc;
+ Cùng người chung xứ khó lâu dài, về già lẻ loi sống qua ngày.
3. Đặc tính Chính Tài
4. Đặc tính Thiên Tài
+ Người sinh Chính Tài nằm quyền tài, là người xử sự sẽ không thiên;
+ Phân rõ sự tình không rộng rãi, thân vượng có thành tập đoàn Tài;
+ Tài đa Thân nhược hành Tài địa, nếu ở trên Tài khởi họa tai;
+ Nếu hành Tỉ Kiếp vận không tồi, thu Tài giống như gió thổi đến;
+ Quản lý kinh tế rất tiết kiệm, ngoại giao tài chính để làm quan;
+ Chính Tài nhiều lấy Thiên Tài luận, nữ nhân làm tốt lại bại tài;
+ Chính Tài dư nhiều mẹ khó thọ, khắc mẹ khắc vợ yên tính mệnh.
+ Thiên Tài nhân duyên rất là tốt, thành khẩn làm người không hư hại;
+ Thấy nghĩa dũng là nhiều khảng khái, không tham danh lợi nắm phát tài;
+ Nam nhân phong lưu lại hào sảng, chiếm được nữ nhân nó vui mừng;
+ Cả đời cầu tài bên ngoài tốt, sự nghiệp huy hoàng có phát đạt;
+ Mua bán kinh doanh dễ dàng được, ngoại giao tài chính bỏ không sai;
+ Nếu gặp Kiếp tài không được tốt, tiền tài khó tránh được tồn tại;
+ Chính Ấn sinh thân mới là tốt, về già phú ông hưởng vinh hoa.
5. Đặc tính Chính Quan
6. Đặc tính Thiên Quan
+ Chính quan đoan chính có quyền uy, quang minh lỗi lạc là giữ người;
+ Đạo đức lý trí đều có đủ, tâm địa thiện lương ăn thiếu ngon;
+ Phúc thọ song toàn mọi người kính, nếu gặp Tài tinh thì càng tốt;
+ Rất sợ hình thương xung phá hại, cả đời laàm iệc phải oan ức;
+Dặp nhiều phỉ báng tài bị tổn, Quan nhiều thể nhược thân thể suy;
+ Nữ mệnh Quan nhiều Thất Sát hỗn, trước sau kết hôn đều bất thuận;
+ Nam nhân xử sự lại nhát gan, cả đời vốn đủ tải nghịch danh.
+ Thiên Quan nghĩa hiệp lòng hảo tâm, tính nóng như lửa cá tính cường;
+ Thực thần đến chế mới là quý, chế phục quá đáng lại thụ thương;
+ Nếu gặp Dương Nhận mệnh quá tốt, văn thành vũ tựu lấy thanh danh;
+ Nữ mệnh Sát nhiều không có chế, tất phải kết hôn muộn ở mệnh;
+ Thiên Quan nhiều là thân thể nhược, trước trí sau ngu ở trên đời;
+ Cả đời hiểm nguy không thiếu qua, đề phòng thân thể bị thương tàn;
+ Pháp quan, quân nhân mới là tốt, kinh doanh xây dựng cũng tương đương.
7. Đặc tính Tỉ kiên
8. Đặc tính Kiếp tài
+ Tỉ kiên tự tôn tất kiên cường, tranh cường háo đấu ở trên đời;
+ Độc đoán chuyên hành giữ ý kiến, miệng nói không sợ người tổn thương;
+ Cùng người chung xứ khó lấy hợp, thân mật không hợp gặp phỉ báng;
+ Cả đời xa nhà là tốt nhất, báo danh tốt nhất nắm quản binh;
+ Tỉ kiên dư nhiều Tài không nhớ, bạn bè làm tốt nắm tổn tài;
+ Bạc tình vô nghĩa khắc cha trước, nam khắc vợ đến nữ khắc chồng;
+ Nếu gặp Tài Quan mới là tốt, có thành phú ông cầm phúc hưởng.
+ Khinh người kiêu ngạo là Kiếp tài, là người làm việc đoán độc hành;
+ Kiên trì ý kiến rất háo thắng, gây nhiều phỉ báng tổn thanh danh;
+ Khẩu thiệt tranh tụng thường xuyên có, thích đánh con người lẽ bất bình;
+ Hoài bão kế hoạch thường luôn có, mồm mép lo toan không thực hành;
+ Tham nhỏ mất lớn tính keo kiệt, thích rượu đánh bạc phá tài hung;
+ Nữ gặp Kiếp tài kết hôn muộn, nam gặp Kiếp tài hôn càng biến;
+ Kiếp tài có chế mới là quý, Kiếp tài không chế tất phải nghèo.
9. Đặc tính Chính Ấn
10. Đặc tính Thiên Ấn
+ Chính Ấn bản chất rất thông minh, trí tuệ từ thiện trong mệnh gặp;
+ Một thân an tường nhiều khoái lạc, phúc thọ song toàn thêm phồn vinh;
+ Học nghệ siêu quần tật bệnh ít, văn học giáo dục có thành công;
+ Mỹ thuật thiết kế có trời phú, trời cho sự nghiệp có đúng chân;
+ Nếu phải kéo dài khó thành công, Ấn nếu dư nhiều không quá tốt, Ấn nhiều làm ăn phí tâm hung;
+ Nữ mệnh Ấn nhiều tất khắc tử, có tử mẫu tử tất động tây.
+ Thiên ấn vốn là một sao thanh, sự nghiệp cả đời khó thành công;
+ Nếu gặp Tài tinh mới là tốt, nếu gặp Quan tinh tất thành hung;
+ Do dự quuyết đoán mang cô độc, tranh cường háo thắng thích khoe tài;
+ Sinh ra làm người tính không thọ, nghiên cứu học thuật có tựu thành;
+ Tinh tường thuật lý cũng thành công, nếu luận bản sự chân không thiếu, đáng tiếc không chỗ trổ tài năng;
+ Thiên ấn dư nhiều tất khắc tử, sự cố giao thông thường phát sinh.
Như các bạn biết đó, từ tượng của ngũ hành mà các mệnh gia suy đoán mệnh con người rất chuẩn, bởi vì Tử Bình bắt nguồn từ âm dương ngũ hành mà ra. Nếu chúng ta nắm chắc những thứ này thì học nhập môn Tử Bình sẽ rõ hơn. Nếu các bạn yêu thích thì có thể tìm đọc thêm Ngũ Hành đại nghĩa, sách này nói lý lẽ ngũ hành tượng số là chuẩn nhất.
Ngũ hành loại tượng
1. Giáp, Ất mộc
Dear anh Lesoi,
Khi nói về Giáp Ất như trên nghĩa là Giáp hay Ất là Nhật chủ phải ko anh?
Bài viết rất giá trị, cám ơn anh !
Nếu chúng ta nắm chắc những thứ này thì học nhập môn Tử Bình sẽ rõ hơn. Nếu các bạn yêu thích thì có thể tìm đọc thêm Ngũ Hành đại nghĩa, sách này nói lý lẽ ngũ hành tượng số là chuẩn nhất.
Khi được đọc bài "luận mệnh toàn diện" của anh, lại đọc lại bài này mới thấy giá trị.
Em xin chân thành cám ơn anh.
"Đặc tính của thập thần" rất nên thuộc lòng và suy ngẫm vào từng bát tự.
Tôi nghĩ ai quan tâm đến tính khí của thập thần là tự hiểu bản thân, từ đó suy ra thành bại của chính mình.
Powered by vBulletin® Version 4.1.12 Copyright © 2024 vBulletin Solutions, Inc. All rights reserved.